Hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới của doanh nghiệp nước ngoài

ThS. Nguyễn Thị Mai Hiên

Ngày 30/12/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định một số điều của Luật Kế toán, trong đó, đã dành riêng một mục gồm 6 điều (từ Điều 29 đến Điều 34) để quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới của doanh nghiệp nước ngoài. Nhằm giúp các đối tượng liên quan có tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam, bài viết giới thiệu một số điểm mới đáng chú ý bắt đầu được áp dụng kể từ ngày 1/1/2017.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Dịch vụ kế toán đang là một trong những dịch vụ có số lượng doanh nghiệp (DN) sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam, là thị trường tiềm năng đối với các DN cung cấp dịch vụ kế toán. Với xu hướng mở cửa hội nhập quốc tế, tới đây, các DN cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới của nước ngoài dự báo sẽ hiện diện nhiều hơn tại Việt Nam.

Nhằm hỗ trợ các DN cung cấp dịch vụ kế toán trong nước đồng thời đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các DN nước ngoài khi tham gia cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập về tài chính, kế toán, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định một số điều của Luật Kế toán trong đó, quy định một số điểm mới về cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới của DN, cụ thể:

Về đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới

Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ, đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt Nam phải là các DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hoặc của quốc gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với Việt Nam về việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.

Tuy nhiên, một điểm mới đáng lưu ý là việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính sách chung trong tập đoàn của DN nước ngoài cho công ty mẹ và các công ty con khác trong cùng tập đoàn hoạt động tại Việt Nam không được coi là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.

Trong trường hợp này, đơn vị kế toán tại Việt Nam không được coi là thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP và kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm toàn bộ về số liệu và thông tin tài chính kế toán của đơn vị tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới

Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có đủ một số điều kiện cần thiết mới được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt Nam.

Cụ thể, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi DN này đặt trụ sở chính; Có văn bản của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán (cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức nghề nghiệp) nơi DN nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận không vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới.

Bên cạnh đó, DN này phải có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật của DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài. Đồng thời, DN có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán viên hành nghề tại Việt Nam. DN này cũng phải không bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.

Ngoài ra, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được Bộ Tài chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP này.

Đồng thời, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải luôn duy trì các điều kiện quy định để được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới trong suốt thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. Khi không đảm bảo một trong các điều kiện đó, đi kèm với các văn bản hết hiệu lực, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày không còn đủ điều kiện theo quy định.

Về phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới

DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi thực hiện liên danh với DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Đồng thời, chỉ có DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 Luật Kế toán và Nghị định này, đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán mới được liên danh với DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ qua biên giới.

Bên cạnh đó, theo quy định của Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài và DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam phải lập Hợp đồng liên danh về việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Hợp đồng liên danh phải phân định rõ trách nhiệm của các bên trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.

DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi liên danh để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải giao kết Hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị thuê dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng dịch vụ kế toán phải có đầy đủ chữ ký người đại diện theo pháp luật của DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam và đơn vị thuê dịch vụ kế toán.

DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam tham gia hợp đồng liên danh cung cấp dịch vụ kế toán phải cử một kế toán viên hành nghề phụ trách phần dịch vụ kế toán thuộc trách nhiệm của DN mình trong hợp đồng dịch vụ kế toán.

Về trách nhiệm của các bên liên quan

Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ, các DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cần bố trí nhân sự để bảo đảm chất lượng dịch vụ kế toán. Tuân thủ quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán tại Điều 25 Nghị định này và các quy định khác có liên quan tại Luật Kế toán.

Đồng thời, phải tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam; Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế của Việt Nam.

Về công tác báo cáo, định kỳ 6 tháng một lần, các DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định; Cử người có trách nhiệm, đại diện cho DN báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam về hợp đồng dịch vụ kế toán, hồ sơ dịch vụ kế toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.

Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính hàng năm và văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện và tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác…

Về trách nhiệm của DN tại Việt Nam có tham gia liên danh với DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới, DN cần phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán đã thực hiện liên danh để cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu;

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả cung cấp dịch vụ kế toán và có trách nhiệm giải trình với các cơ quan chức năng về kết quả cung cấp dịch vụ kế toán, hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán và các vấn đề khác phát sinh từ việc liên danh với DN dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán.

Bên cạnh đó, DN có tham gia liên danh này cũng có trách nhiệm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng một lần về tình hình thực hiện liên danh với DN dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong kỳ theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định. Chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính…

Về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

Theo quy định, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bao gồm: Tài liệu chứng minh về việc DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi DN dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;

Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi DN dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về việc không vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ Tài chính cấp cho các kế toán viên hành nghề trong đó có người đại diện theo pháp luật của DN; Tài liệu chứng minh về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán viên hành nghề tại Việt Nam.

Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới, khi muốn tham gia cung cấp dịch vụ này tại Việt Nam, các DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới gửi 01 bộ hồ sơ quy định về Bộ Tài chính.

Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định, mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến phí cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới cho DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, khi Việt Nam đã tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới, Cộng đồng kinh tế ASEAN, ký kết hàng loạt hiệp định thương mại cũng đồng nghĩa với việc mở rộng cửa dịch vụ kế toán theo cam kết hội nhập.

Đây là cơ hội cho các DN hàng đầu trên thế giới mở rộng cung cấp dịch vụ kế toán cho các đối tượng khách hàng tiềm năng tại Việt Nam và điều này sẽ thúc đẩy các DN trong nước phải tự nâng cao sức cạnh tranh để có thể đủ sức cạnh tranh cũng như tìm kiếm cơ hội hợp tác liên danh cùng các đối tác nước ngoài để khuếch trương thương hiệu.

Để tận dụng được cơ hội này, các DN kế toán trong nước cần chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên, đội ngũ quản lý nòng cốt cùng với đó xây dựng một chính sách lương và đãi ngộ tương xứng với năng lực và đóng góp của riêng cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh đó, các DN cần tiến hành công tác nghiên cứu điều tra, thăm dò và lựa chọn kỹ lưỡng các đối tác nước ngoài để liên danh, học tập kinh nghiệm quản lý, hỗ trợ lỹ thuật công nghệ và đào tạo đội ngũ…       

Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán;

2. Chính phủ, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định một số điều của Luật Kế toán;

3. Một số website: mof.gov.vn, vaa.net.vn, thuvienphapluat.vn…