Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính bền vững doanh nghiệp thông qua tích hợp thông tin ESG

TS. Lê Thị Ánh - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay không chỉ sử dụng các thông tin trên các báo cáo tài chính, mà còn sử dụng các thông tin phi tài chính, trong đó có thông tin ESG (báo cáo về môi trường, xã hội, quản trị) đánh giá rủi ro, cơ hội đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về phân tích tài chính bền vững doanh nghiệp thông qua tích hợp các thông tin phi tài chính trên báo cáo ESG là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các bên liên quan.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Yêu cầu thông tin ESG với phân tích tài chính bền vững

Tài chính bền vững là sự kết hợp giữa tài chính thuần tuý với các khía cạnh về môi trường, xã hội và quản trị (ESG) và sử dụng số tiền thu được cho các mục đích cụ thể hướng đến phát triển bền vững.

Tài chính bền vững bao gồm tài chính khí hậu, tài chính xanh và tài chính xã hội gắn với bền vững kinh tế trong dài hạn và vai trò và sự ổn định của toàn bộ hệ thống tài chính (theo Hiệp hội Thị trường vốn quốc tế (ICMA, 2020).

Dữ liệu chính để phân tích tài chính bền vững bao gồm thông tin tài chính trong báo cáo tài chính và thông tin phi tài chính trong báo cáo phát triển bền vững ESG. Thông tin trong báo cáo ESG bao gồm:

- Thông tin về môi trường: Phát thải carbon, quản lý nước và chất thải, nguồn cung nguyên liệu thô, tác động từ biến đổi khí hậu.

- Thông tin về xã hội: Sự đa dạng, công bằng và hòa nhập, quản lý lao động, an ninh và bảo mật dữ liệu, quan hệ cộng đồng của doanh nghiệp (DN).

- Thông tin về quản trị: Quản trị công ty, đạo đức kinh doanh, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các cam kết, chiến lược thực hiện ESG.

Các bên liên quan của DN nghiên cứu ESG để thấy được toàn cảnh bức tranh kinh doanh của DN, cũng như thấy được chiến lược quản trị từ câu truyện truyền cảm hứng, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội, môi trường. Kết hợp với các thông tin tài chính, nhà phân tích sẽ thấy được sự phát triển bền vững của DN, đặc biệt trong dài hạn, từ đó cung cấp thông tin phân tích tài chính bền vững cho các bên liên quan, bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, đối tác kinh doanh, ngân hàng đến nhà đầu tư, cổ đông, khách hàng, cộng đồng dân cư...

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, thông tin trên báo cáo ESG là một trong những cơ sở để đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của DN, bao gồm sự tuân thủ trong việc bảo vệ môi trường, các quy định liên quan công bố thông tin, nghĩa vụ nộp thuế, phí, quản lý người lao động và cộng đồng… từ đó đưa ra những cơ chế khuyến khích hoặc những quy định xử lý rủi ro gây tổn hại đến môi trường, xã hội của DN trong tương lại.

Đối với ngân hàng, các nhà đầu tư, cổ đông của DN: Báo cáo ESG giúp quyết định có nên cho vay hoặc đầu tư vào DN. Các chuyên gia phân tích tài chính thường đánh giá và lựa chọn các DN có chỉ số ESG ở mức cao, coi trọng việc hoạt động theo thước đo ESG làm trung tâm khi phân tích các chỉ tiêu tài chính.

Đối với đối tác kinh doanh, việc lựa chọn đối tác theo tiêu chí ESG chú trọng đến quá trình phát triển bền vững của chuỗi cung ứng hàng hóa đầu vào và đầu ra trên thị trường, dựa trên các tiêu chí về sử dụng hiệu quả tài nguyên, tránh lãng phí và thất thoát, hạn chế và xử lý chất thải phù hợp, minh bạch và bình đẳng giữa các đối tác...

Đối với người tiêu dùng và cộng đồng, thông tin ESG giúp hỗ trợ lựa chọn các sản phẩm chất lượng, thân thiện môi trường của các DN có trách nhiệm đối với xã hội. Đối với những DN không quan tâm đến môi trường, người lao động, phúc lợi xã hội sẽ bị đánh giá xấu đi. Vì vậy, việc cung cấp thông tin về ESG càng trở lên quan trọng trong dự báo các chỉ tiêu tài chính của DN.

Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phân tích tài chính bền vững thì việc tổ chức, thu thập dữ liệu ESG cần đáp ứng các yêu cầu: Dữ liệu ESG cần được định lượng và so sánh được; Dữ liệu ESG đáp ứng yêu cầu tin cậy, được trình bày nhất quán; Dữ liệu ESG giúp mô tả, nhận diện rủi ro cho các chỉ tiêu tài chính. Như vậy, việc đáp ứng nhu cầu thông tin này sẽ giúp các đối tượng liên quan dễ dàng hơn trong phân tích, nhìn thấy rõ hơn các cơ hội và rủi ro, từ đó đánh giá được sự phát triển bền vững của DN.

Chính sách cung cấp thông tin báo cáo ESG tại Việt Nam

Tại Việt Nam, Chính phủ và các bộ, ban ngành liên quan đã, đang truyền tải những thông điệp rõ ràng về yêu cầu phát triển bền vững, giúp nâng cao nhận thức của DN trong việc cung cấp thông tin và nâng cao chất lượng thông tin ESG. Tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021 (COP26), Việt Nam đã để lại dấu ấn rất lớn khi Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính công bố hàng loạt các cam kết về ứng phó biến đổi khí hậu, bao quát toàn bộ ba khía cạnh ESG. Điều này sẽ có tác động đáng kể đối với quá trình chuyển dịch năng lượng quốc gia sang trung hòa carbon và sẽ đòi hỏi việc tái cơ cấu toàn bộ nền kinh tế, cũng như yêu cầu các DN cần có chiến lược ESG, thực hiện ESG và cung cấp thông tin ESG, cũng như thực hiện phân tích thông tin ESG bên cạnh các thông tin tài chính.

Nhờ tiên phong trong việc đưa ra các chính sách và quy định liên quan, Chính phủ Việt Nam có thể khuyến khích các doanh nghiệp đảm nhận vai trò to lớn hơn trong việc đạt được các cam kết quốc gia liên quan đến mục tiêu ESG. Để đưa ra các quy định về việc thực hiện phát triển bền vững ở các khía cạnh môi trường, xã hội, quản trị có rất nhiều các văn bản pháp luật, quy định được ban hành (Bảng 1).

Bảng 1: Một số văn bản pháp luật tại Việt Nam liên quan đến phát triển bền vững

Môi trường

Luật số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 về Luật Bảo vệ môi trường

Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050

Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 về Phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 7/6/2022 về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam

Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 về phê duyệt chiên lược quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050

Thông tư 17/2022/TT-NHNN ngày 23/12/2022 của ngân hàng nhà nước hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường sống trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Xã hội

Luật số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội: Bộ Luật Lao động

Luật số 19/2023/QH15 ngày 20/6/2023 của Quốc hội: Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Luật số 14/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội: Luật Phòng chống rửa tiền

Luật số 36/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội: Luật Phòng, chống tham nhũng

Quản trị

Luật số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội: Luật Chứng khoán

Luật số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội: Luật Doanh nghiệp

Thông tư 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

Nguồn: Tác giả tổng hợp

 

Các văn bản pháp luật (Bảng 1) đã thể hiện cam kết mạnh mẽ về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững của Việt Nam. Dưới sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý và nhà đầu tư, báo cáo hoạt động đã trở thành công cụ cần thiết góp phần thúc đẩy tiến trình ESG của DN.

Ngoài ra, sự ra đời của Bộ nguyên tắc quản trị công ty tốt nhất của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ chỉ số phát triển bền vững của Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh hay cuốn “Hướng dẫn lập Báo cáo Phát triển bền vững” được phối hợp xuất bản bởi IFC và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở dự án hợp tác, nhằm thúc đẩy công bố thông tin về môi trường và xã hội của các DN Việt Nam, đã giúp việc triển khai đánh giá ESG của DN trong thời gian qua được thực hiện dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc triển khai lập báo cáo ESG vẫn tồn tại nhiều khó khăn, do vậy thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ hoạt động phân tích nói chung và phân tích tài chính bền vững nói riêng.

Khó khăn khi tích hợp ESG vào phân tích tài chính bền vững

Khi tích hợp các thông tin ESG vào hoạt động phân tích tài chính, cũng gặp một số khó khăn như:

Một là, các DN chưa có sự chủ động trong tổ chức thu thập dữ liệu ESG, chất lượng dữ liệu ESG chưa cao. Hạn chế về kiến thức ESG và nguồn lực khiến các DN chưa chủ động trong tổ chức; xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu ESG để trình bày báo cáo ESG, cũng như ứng dụng phân tích tài chính.

Hầu hết các DN còn bỡ ngỡ với báo cáo ESG, do đó chưa hình dung rõ ràng về nhu cầu thông tin cần có để lập báo cáo ESG, nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Thông tin ESG có đặc điểm là cần thu thập từ nhiều các bộ phận khác nhau, không chỉ là các thông tin trong quá khứ, hiện tại mà còn cả những dự đoán trong tương lai. Vì vậy, cần có sự tham gia của nhà quản trị, sự phân công nhân sự, thiết lập hệ thống thu thập dữ liệu tối ưu theo kế hoạch và cam kết về ESG của nhà quản trị...

Hai là, sự thiếu hướng dẫn về lập và trình bày thông tin trên báo cáo ESG.

Báo cáo phát triển bền vững vẫn được nhắc đến chủ yếu như là một hệ thống báo cáo tự nguyện. Không giống như hệ thống báo cáo tài chính dựa trên các quy định pháp lý đi kèm nền tảng tự nguyện của hệ thống báo cáo phát triển bền vững được dựa trên niềm tin phát triển giữa bên báo cáo và các bên liên quan sử dụng báo cáo mà hệ thống cung cấp. Trong nền tảng tự nguyện này, các công ty có thể lựa chọn hệ thống chuẩn mực họ sẽ sử dụng; mức độ họ sẽ tuân thủ theo hệ thống chuẩn mực đó, định dạng của báo cáo họ sẽ thực hiện và có thuê bên thứ ba để xác minh các thông tin mà họ công bố trong báo cáo này hay không.

Tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 96/2020/TT-BTC thay thế Thông tư số 155/2015/TT-BTC, trong đó tại mục 6 báo cáo thường niên, yêu cầu DN niêm yết trình bày các nội dung về Báo cáo tác động liên quan đến môi trường và xã hội của công ty (ESG) như sau: Tác động lên môi trường; Quản lý nguồn nguyên vật liệu; Tiêu thụ nâng lượng; Tiêu thụ nước: (mức tiêu thụ nước của các hoạt động kinh doanh trong năm); Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường; Chính sách liên quan đến người lao động; Báo cáo liên quan đến trách nhiệm đối với cộng đồng địa phương; Báo cáo liên quan đến hoạt động thị trường vốn xanh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Đây là bước đi quan trọng của Bộ Tài chính trong nâng cao trách nhiệm và nhận thức của DN trong lập và công bố thông tin ESG.

Tuy nhiên, quy định này chỉ yêu cầu DN niêm yết cung cấp các thông tin cơ bản về ESG và khuyến khích các DN áp dụng việc cung cấp thông tin ESG theo chuẩn quốc tế. Điều này cho thấy, việc hướng dẫn về lập và trình bày thông tin trên báo cáo phát triển bền vững còn rất sơ khai. Việc định lượng các thông tin trên còn thấp, chưa có sự so sánh giữa các thời kỳ phân tích, cũng như chưa gắn với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nên việc áp dụng để phân tích tài chính bền vững còn rất hạn chế.

Nâng cao phân tích báo cáo tài chính bền vững doanh nghiệp thông qua tích hợp thông tin ESG

Với thực tế nếu trên, các DN cần thực hiện các giải pháp để nâng cao phân tích báo cáo tài chính bền vững DN, cụ thể:

Một là, nâng cao chất lượng thông tin phân tích.

Để thông tin ESG có thể tích hợp tốt với hoạt động phân tích tài chính bền vững, DN cần xác định được nhu cầu thông tin ESG trong phân tích tài chính. Thông tin này cần được định lượng trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu môi trường, xã hội và quản trị với mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính.

Giải quyết tốt được nhu cầu này, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận lập báo cáo ESG với bộ phận kế toán. Việc ghi chép kế toán với các khoản đầu tư, chi phí, nguồn vốn huy động ESG, doanh thu, lợi nhuận cần được thể hiện trong các quy định kế toán nhằm đảm bảo có được thông tin đáp ứng các nguyên tắc kế toán, quản trị và các yêu cầu của báo cáo ESG. Các thông tin này có thể được thể hiện cụ thể hơn trong các báo cáo tài chính hoặc có thể được thể hiện dưới dạng các báo cáo kế toán quản trị ESG theo nhu cầu của bộ phận lập báo cáo ESG...

Hai là, sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính bền vững hợp lý.

Để hoạt động phân tích tài chính bền vững đạt kết quả tốt, thì cần sử dụng các chỉ tiêu phân tích có thể định lượng một cách hợp lý. Việc xây dựng các chỉ tiêu có thể dựa trên mối quan hệ giữa kết quả đầu ra của DN như doanh thu, lợi nhuận hoặc số lượng sản phẩm bán ra với nguồn lực đầu vào liên quan đến phát triển bền vững của DN như tài sản đầu tư, chi phí phục vụ cho phát triển bền vững của DN. Vì vậy, ngoài các chỉ tiêu phân tích tài chính đã được sử dụng, để phân tích tài chính bền vững, DN có thể sử dụng thêm các chỉ tiêu sau:

- Chỉ tiêu mức độ đầu tư tài sản liên quan đến phát triển bền vững:

Tỷ lệ đầu tư tài sản phát triển bền vững = Tổng tài sản đầu tư cho hoạt động phát triển bền vững/Tổng tài sản.

Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào tài sản phục vụ cho phát triển bền vững của DN tại thời điểm phân tích. Tỷ lệ này càng cao thì càng cho thấy mức độ quan tâm, thực hiện đầu tư của DN trong phát triển bền vững.

- Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản đầu tư phát triển bền vững:

Hiệu quả sử dụng tài sản đầu tư phát triển bền vững = Tổng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ * 100%/ Tổng Tài sản đầu tư phát triển bền vững

Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản phát triển bền vững sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao và tăng trưởng giữa các kỳ phân tích sẽ càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản phục vụ phát triển bền vững càng hiệu quả. Nhà đầu tư và quản trị có thể căn cứ vào chỉ tiêu này để đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo những cam kết ESG hay không.

- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời bền vững:

Khả năng sinh lời tài sản đầu tư phát triển bền vững = Tổng lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản đầu tư phát triển bền vững

Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản phát triển bền vững tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao và có sự tăng trưởng giữa các kỳ phân tích sẽ cho thấy khả năng sinh lời của tài sản đầu tư cho hoạt động phát triển bền vững càng tốt.

- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu

Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu = Tổng lợi nhuận sau thuế/ Tổng vốn chủ sở hữu.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư của vốn chủ sở hữu sẽ thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ tiêu này tăng trưởng sau khi doanh nghiệp thực hiện các cam kết ESG thì sẽ càng giúp nhà quản trị, nhà đầu tư yên tâm với việc đầu tư ESG, báo hiệu doanh nghiệp có sự tăng trưởng tốt hơn về lợi nhuận, cũng như việc thực hiện các cam kết ESG đang đi đúng hướng.

- Chỉ tiêu về tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp.

Nhà phân tích có thể đánh giá về sự tăng trưởng của lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản, tài sản đầu tư cho phát triển bền vững, dòng tiền thuần, cũng như sự tăng trưởng về quyền lợi khách hàng, người lao động, sự suy giảm về những tác động xấu đến môi trường của doanh nghiệp (khí hậu, tài nguyên thiên nhiên…) để có các đánh giá toàn diện hơn về phân tích tài chính bền vững tại doanh nghiệp.

Ba là, áp dụng lộ trình lập báo cáo phát triển bền vững ESG theo chuẩn mực quốc tế.

Lập báo cáo ESG không chỉ là mối quan tâm của các DN Việt Nam mà còn là mối quan tâm của tất cả các DN trên toàn thế giới. Để có thể quản trị tốt và huy động vốn không chỉ từ các nhà đầu tư trong nước mà còn là các nhà đầu tư nước ngoài, các DN Việt Nam không chỉ lập báo cáo ESG cho có mà còn phải lập báo cáo ESG chất lượng, đưa ESG thực sự là mục tiêu hướng đến thông qua các cam kết thực hiện ESG của nhà quản trị. Báo cáo ESG vì vậy cũng cần dựa trên thực tế của DN, môi trường kinh doanh và đáp ứng các chuẩn mực quốc tế có thể áp dụng như:

Hội đồng chuẩn mực kế toán bền vững (SASB) - Tổ chức xuất bản các tiêu chuẩn bền vững cho 11 ngành công nghiệp chính và hàng chục phân ngành, tập trung vào các hạng mục quan trọng về mặt tài chính đối với các DN.

Hướng dẫn về hành vi kinh doanh có trách nhiệm do Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) phát hành, cung cấp những giải thích đơn giản và khuyến nghị các tác động tiêu cực liên quan đến người lao động, nhân quyền, môi trường, hối lộ, người tiêu dùng và quản trị DN.

Ban tiêu chuẩn bền vững toàn cầu (GRI), GRI là một tổ chức giúp DN, Chính phủ và tổ chức hiểu và công bố mức độ ảnh hưởng của việc kinh doanh đến các vấn đề phát triển bền vững cấp thiết. Các tiêu chuẩn bền vững của GRI cung cấp các tiêu chuẩn chung cho các tổ chức tư nhân hoặc công cách lập báo cáo về các tác động bền vững một cách nhất quán và đáng tin cậy. Các tiêu chuẩn này giúp tổ chức hiểu và tiết lộ các thông tin theo cách đáp ứng nhu cầu của nhiều bên liên quan, bao gồm các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách, thị trường vốn và xã hội dân sự...

Khung Phát triển Bền vững của IFC, tại khung này thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới, là tổ chức đầu tư phát triển toàn cầu lớn nhất tập trung hỗ trợ khu vực tư nhân ở các nước đang phát triển. Khung Phát triển Bền vững bao gồm Tiêu chuẩn Hoạt động Môi trường và Xã hội được áp dụng đối với DN được IFC đầu tư, nhằm cung cấp thông tin hướng dẫn về cách thức xác định và quản lý rủi ro và tác động về môi trường và xã hội. Tiêu chuẩn Hoạt động liên quan tới tám khía cạnh: Đánh giá và Quản lý Rủi ro và Tác động Môi trường và Xã hội; Lao động và Điều kiện Làm việc; Hiệu quả Nguồn tài nguyên và Phòng tránh Ô nhiễm; Sức khỏe, An toàn và An ninh Cộng đồng; Thu hồi đất và Tái định cư Không tự nguyện; Bảo toàn Đa dạng sinh học và Quản lý Bền vững đối với Nguồn tài nguyên Thiên nhiên; Người dân bản địa; Di sản văn hóa.

Dự án Công bố Các-bon (CDP), là tổ chức phi lợi nhuận độc lập hoạt động nhằm thúc đẩy DN và đô thị giảm mức phát thải khí nhà kính và sử dụng nước bền vững. Có khoảng 4.000 tổ chức trên toàn cầu tiến hành đo lường và công bố mức phát thải khí nhà kính, chiến lược quản lý nước và biến đổi khí hậu để đáp ứng yêu cầu thông tin của CDP. Thông tin này được thu thập hàng năm thay mặt cho các nhà đầu tư tổ chức, tổ chức thu mua và cơ quan chính phủ.

Thông qua việc báo cáo cho CDP, các DN được liệt kê trong cơ sở dữ liệu và có thể tăng cơ hội được các nhà đầu tư xếp hạng tốt hơn về phát triển bền vững. CDP cũng đang nỗ lực xây dựng hướng dẫn cho các DN về cách thức tích hợp thông tin có ích liên quan tới biến đổi khí hậu vào trong, hoặc liên quan tới, báo cáo tài chính chủ đạo. Ban lãnh đạo Chuẩn Công bố Khí hậu là dự án đặc biệt của CDP và mới đây đã công bố Khuôn khổ Báo cáo Biến đổi Khí hậu (CCRF), là khuôn khổ tự nguyện về việc công bố thông tin có giá trị đối với nhà đầu tư để đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với chiến lược, hoạt động và triển vọng của DN.

CCRF dựa trên các tiêu chuẩn, nghiên cứu, phân tích và tập quán tốt hiện hành, bao gồm Nghị định thư Khí Nhà kính: Tiêu chuẩn Kế toán và Báo cáo của Doanh nghiệp (Phiên bản sửa đổi) do Viện Tài nguyên Thế giới (WRI) và Hội đồng Doanh nghiệp Thế giới về Phát triển Bền vững (WBCSD) xây dựng.

Bộ tiêu chuẩn bền vững IFRS S1 và IFRS S2 của Hội đồng tiêu chuẩn Bền vững Quốc tế (ISSB). Tháng 6/2023, ISSB đã thông qua và giới thiệu với thế giới bộ tiêu chuẩn bền vững IFRS S1 và IFRS S2, được xây dựng trên nền tảng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, tích hợp các vấn đề về rủi ro trong cung cấp thông tin. Tại đó, IFRS S1 cung cấp một bộ yêu cầu về công bố thông tin được thiết kế để cho phép các công ty truyền đạt tới các nhà đầu tư về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà họ gặp phải trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

IFRS S2 tập hợp các công bố thông tin chi tiết liên quan đến khí hậu và được thiết kế để sử dụng với IFRS S1. Cả hai đều kết hợp đầy đủ các khuyến nghị của lực lượng đặc nhiệm cung cấp các thông tin tài chính liên quan đến khí hậu (TCFD). Tuy nhiên, do mới ban hành nên cần có thời gian để ISSB và các quốc gia xây dựng, triển khai, hoàn thiện và đưa ra hướng dẫn thực hiện IFRS S1 và IFRS S2.

Kết luận

Phân tích tài chính bền vững ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với các bên liên quan trong bối cảnh các DN đang khẩn trương xây dựng lộ trình và thực hiện các cam kết ESG. Có rất nhiều công việc cần được triển khai trong quá trình thực hiện này, tuy nhiên việc xây dựng hệ thống dữ liệu ESG để cung cấp các thông tin cần thiết là một trong những công việc quan trọng nhất.

Tích hợp thông tin ESG với hoạt động phân tích tài chính bền vững giúp việc ra quyết định của các bên liên quan càng nhanh chóng, hiệu quả. Vì vậy, DN cần đưa ra yêu cầu giải trình thông tin, mối quan hệ giữa thông tin ESG với các thông tin tài chính trong quá trình tổ chức thu thập dữ liệu, lập báo cáo và cung cấp thông tin ESG.

Tài liệu tham khảo:

  1. Quốc hội, Luật số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về Luật Chứng khoán;
  2. Quốc hội, Luật số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội về Luật Doanh nghiệp;
  3. Quốc hội, Luật số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 về Luật Bảo vệ môi trường;
  4. Chính phủ, Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050;
  5. Chính phủ, Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 về Phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
  6. Chính phủ, Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 7/6/2022 về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam;
  7. Chính phủ, Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 về phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050;
  8. Bộ Tài chính, Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
  9. Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), Chỉ số Phát triển bền vững VNSI (2017);
  10. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty theo Thông lệ tốt nhất (2019).