Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ
Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ thông qua việc thực hiện phân tích 158 mẫu khảo sát. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng kế toán quản trị, gồm: Nhận thức của Ban Lãnh đạo về kế toán quản trị; Quy mô tổ chức; Cơ cấu tổ chức; Ứng dụng công nghệ thông tin; Trình độ nhân viên kế toán; Chi phí tổ chức hệ thống kế toán quản trị. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số chính sách cho các nhà quản lý liên quan đến việc nâng cao việc vận dụng kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.
Giới thiệu
Trong thời gian qua, Chính phủ đã tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và khu vực Đông Nam Bộ nói riêng trong bối cảnh giá dịch vụ chi phí khám chữa bệnh chưa được tính đầy đủ. Tự chủ là vấn đề cấp bách và là thách thức lớn cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và đưa ra các quyết định điều hành kịp thời, chính xác nói riêng thì thông tin kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng. Do vậy, việc thực hiện kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin cho các quyết định trong điều hành và quản lý tại các đơn vị này là một trong những vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.
Trước yêu cầu đó, hệ thống kế toán tại các đơn vị y tế công lập đã dần được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu đổi mới này. Việc ứng dụng kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý điều hành đang được các đơn vị ngày càng quan tâm hơn. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố nhằm nâng cao việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ là yêu cầu cấp thiết, mở ra hướng mới giúp các nhà quản lý và các đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị đưa ra các quyết định đúng đắn, qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả của việc vận dụng kế toán quản trị nói riêng và hiệu quả hoạt động nói chung tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực này.
Cơ sở lý thuyết, mô hình đề xuất
Cơ sở lý thuyết
Theo Hammad (2010), kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp những thông tin định lượng cho các nhà quản trị mà họ cần để hoạch định và kiểm soát. Tại Việt Nam, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 nêu rõ, kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Theo Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, thì kế toán quản trị có những nhiệm vụ cơ bản sau: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ; Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán; Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế toán quản trị; Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết định của Ban Lãnh đạo doanh nghiệp.
Mô hình đề xuất
Khảo sát các nghiên cứu trước đây và từ thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp cho thấy, một số nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị như sau:
- Nhận thức của Ban Lãnh đạo: Nghiên cứu của Ghasemi (2019) cho rằng, kiến thức của các nhà quản lý kế toán bao gồm kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn về hệ thống thông tin kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Nhà nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các nhà quản lý có kỹ năng và kiến thức liên quan có xu hướng làm việc hiệu quả hơn, chủ động và tham gia vào hệ thống thông tin kế toán.Việc tổ chức và áp dụng kế toán quản trị phụ thuộc chủ yếu vào trình độ nhận thức của nhà quản trị cấp cao từ việc đưa ra định hướng, chủ trương đến quá trình tổ chức, thực hiện, kiểm soát toàn bộ quá trình và sau cùng là đánh giá kết quả thực hiện trước, sau khi thực hiện áp dụng kế toán quản trị. Do đó, giả thuyết H1 được đưa ra: Nhận thức của Ban Lãnh đạo về kế toán quản trị ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.
- Quy mô tổ chức: Theo Kamilah Ahmad, Shafie Mohamed Zabri (2015), quy mô tổ chức là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến vận dụng kế toán quản trị. Quy mô cũng liên quan đến những nội dung như cấu trúc, hay sự sắp xếp về mặt kiểm soát trong tổ chức... Các tác giả này giải thích rằng doanh nghiệp có quy mô lớn có nguồn lực mạnh hơn (tài chính, con người, thiết bị máy móc,…) để lựa chọn vận dụng kế toán quản trị với mức độ phức tạp hơn so với quy mô nhỏ hơn. Từ đây, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H2: Quy mô tổ chức ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp công việc, phân công lao động giữa các bộ phận trong một tổ chức và cùng phối hợp lại với nhau nhằm đạt được các mục tiêu đã được thiết lập (Al-Omiri, 2003). Một đơn vị có cơ cấu tổ chức tốt, có sự phân công hợp lý giữa các bộ phận, giữa các nhân viên sẽ góp phần đảm bảo chất lượng dữ liệu trong hệ thống thông tin kế toán của đơn vị nói chung và thông tin kế toán quản trị nói riêng nhờ vào sự kiểm soát lẫn nhau giữa giữa các bộ phận và các nhân viên (Xu, 2003). Từ đây, giả thuyết H3 đưa ra: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin liên quan đến việc tổ chức một hệ thống thông tin ứng dụng công nghệ góp phần cung cấp thông tin chính xác, dễ tiếp cận, đáng tin cậy, kịp thời và dễ hiểu (Ahmad, 2015). Có thể lập luận rằng, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cao có thể tổ chức thu thập, phân loại chi phí một cách hiệu quả, giúp kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn thông qua công cụ kế toán quản trị. Do đó, giả thuyết H4 được đưa ra: Ứng dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.
- Trình độ nhân viên kế toán: Theo Hassan, M. K. (2005), trình độ của nhân viên kế toán tổng hợp từ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng lao động của họ. Trong đó, trình độ văn hoá, kết hợp với nền tảng học vấn nhất định là cơ sở cho phát triển trình độ chuyên môn, kỹ thuật. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật là điều kiện đảm bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính chuyên môn hoá và chuyên nghiệp hoá, phát triển kỹ năng lao động của họ. Giả thuyết H5 được đề xuất trong mô hình nghiên cứu là: Trình độ nhân viên kế toán ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.
- Chi phí tổ chức hệ thống kế toán quản trị: Theo nghiên cứu của Lê Châu Xuân Mai (2017), một trong những điều kiện tiền đề để tổ chức kế toán quản trị tại các tổ chức đó là xây dựng một bộ máy tổ chức quản lý khoa học, gắn liền với phân cấp quản lý trong tổ chức, từ đó đặt ra đòi hỏi về nguồn lực con người, tài chính, máy móc, thiết bị, trong tổ chức kế toán quản trị tạo nên các khoản chi phí cho đơn vị đó. Cũng cùng nhận định này, nghiên cứu của Nguyễn Vũ Thanh Giang (2017) cho rằng, tổ chức một bộ phận kế toán quản trị riêng biệt sẽ tiêu tốn nhân lực, vật lực… nên nhiều trường hợp, khi chi phí tổ chức kế toán quản trị cao, các đơn vị sẽ cân nhắc mối quan hệ lợi ích chi phí khi xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại đơn vị. Do đó, giả thuyết H6 được đưa ra: Chi phí tổ chức hệ thống kế toán quản trị ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.
Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp khám phá, nghiên cứu định tính, định lượng, đồng thời, sử dụng các kỹ thuật phân tích như: Thống kê mô tả, Phân tích khám phá EFA, Mô hình hồi quy. Thang đo của các biến độc lập và biến phụ thuộc được thiết kế dựa theo các nghiên cứu trước đó, được thiết kế đánh giá theo Likert 5.
Về mẫu nghiên cứu, đối tượng khảo sát nghiên cứu là các nhân viên kế toán, các nhà quản lý của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ. Số bảng khảo sát phát ra là 160, thu về 200. Sau khi lọc, làm sạch còn 158 bảng khảo sát đưa vào phân tích chính thức, kích thước mẫu phù hợp với công thức quy mô mẫu của Tabachnick và Fidell (2007). Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố nhằm nâng cao việc vận dụng kế toán quản trị gồm 5 nhân tố như sau:
VDKTQT = β0 + β1BLD + β2QMO + β3CCAU + β4CNTT + β5NVKT + β6CPTC + ε
Trong đó:
- Biến phụ thuộc:
+ VDKTQT: (Vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập)
- Các biến độc lập:
+ BLD: Nhận thức của Ban Lãnh đạo
+ QMO: Quy mô
+ CCAU: Cơ cấu tổ chức
+ CNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin
+ NVKT: Trình độ nhân viên kế toán
+ CPTC: Chi phí tổ chức hệ thống kế toán quản trị
+ ε: Hệ số nhiễu.
+ β: Hệ số hồi quy.
Kết quả nghiên cứu
Sau khi kiểm định độ tin cậy của các thang đo của các biến độc lập và biến phụ thuộc, nhóm tác giả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính như trong Bảng 1.
Bảng 1 cho thấy, giá trị hệ số R2 = 0.736> 0.5, do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra, giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.523, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 52.3%. Trong khi đó, kết quả hồi quy cho thấy (Bảng 2):
Căn cứ vào Bảng 2, phương trình hồi qui tuyến tính bội của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ với các hệ số chuẩn hóa như sau:
Bảng 1: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến |
||||
Mô hình |
Hệ số R |
Hệ số R2 |
Hệ số R2 - hiệu chỉnh |
Sai số chuẩn của ước lượng |
1 |
.736a |
.541 |
.523 |
1.908 |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
Bảng 2: Kết quả hồi quy |
||||||||
Mô Hình |
Hệ số chưa chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
T |
Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
|||
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
Hệ số Tolerance |
Hệ số VIF |
||||
1 |
(Constant) |
1.487 |
.198 |
7.496 |
.000 |
|||
BLD |
.086 |
.020 |
.254 |
4.385 |
.000 |
.906 |
1.103 |
|
QMO |
.064 |
.019 |
.187 |
3.319 |
.001 |
.957 |
1.045 |
|
CCAU |
.154 |
.032 |
.306 |
4.865 |
.000 |
.767 |
1.304 |
|
CNTT |
.085 |
.025 |
.215 |
3.429 |
.001 |
.775 |
1.291 |
|
NVKT |
.159 |
.048 |
.237 |
3.336 |
.001 |
.604 |
1.656 |
|
CPTC |
.082 |
.019 |
.248 |
4.347 |
.000 |
.934 |
1.071 |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
VDKTQT = 0.254BLD + 0.187QMO + 0.306CCAU + 0.215CNTT + 0.237NVKT+ 0.248CPTC
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Mục đích của nghiên cứu này là xác định và đo lường mức ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Đông Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra được các nhân tố có ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Đông Nam Bộ với mức độ tác động theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng mạnh nhất với Beta = 0,306; Nhận thức của Ban Lãnh đạo về kế toán quản trị ảnh hưởng mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0.254; Chi phí tổ chức hệ thống kế toán quản trị ảnh hưởng mạnh thứ ba với hệ số Beta = 0.248; Trình độ nhân viên kế toán ảnh hưởng thứ tư với hệ số Beta = 0.237; Ứng dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng thứ năm với hệ số Beta = 0.215; Quy mô tổ chức ảnh hưởng thấp nhất với hệ số Beta = 0.187.
Kiến nghị
Nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ, dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số vấn đề sau:
Thứ nhất, thay đổi nhận thức nhà quản lý về vai trò của kế toán quản trị trước hết phải hướng đến việc giúp nhà quản lý tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hiểu được vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong quá trình ra quyết định, điều hành tổ chức.Việc nhà quản lý tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ tham gia các khóa đào tạo về kế toán quản trị cũng là một hình thức để nhà quản lý nhận thức vai trò kế toán quản trị.
Thứ hai, các đơn vị y tế công lập cần phải chủ động cải tổ, tái cơ cấu lại tổ chức, tổ chức lại các bộ phận, áp dụng những quy trình, công nghệ mới, có như vậy mới nâng cao chất lượng hoạt động và làm gia tăng lợi ích chung của tổ chức. Bên cạnh đó, cần rà soát lại cơ cấu tổ chức của đơn vị, giải quyết tình trạng kiêm nhiệm, cũng như thực hiện công tác phân cấp quản lý phù hợp.
Thứ ba, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nên cân nhắc mối quan hệ lợi ích chi phí khi tổ chức hệ thống kế toán quản trị. Theo đó, các nội dung như chi phí về nguồn nhân lực kế toán quản trị, tư vấn tổ chức kế toán quản trị, chi phí về công nghệ thông tin, về yêu cầu tin học hóa bộ máy kế toán... là những vấn đề đơn vị cần tính toán.
Thứ tư, việc nâng cao kiến thức về chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tài chính – kế toán là rất cần thiết do vậy các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần tạo điều kiện cho cán bộ tham gia học tập các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đặc biệt là trau dồi kiến thức, kỹ năng liên quan đến kế toán quản trị.
Thứ năm, tận dụng sự trợ giúp của công nghệ thông tin, máy vi tính và phần mềm kế toán trong tổ chức kế toán quản trị, qua đó góp phần nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho yêu cầu ra quyết định quản lý, điều hành của nhà quản lý tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Tài liệu tham khảo:
- Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
- Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp;
- Lê Châu Xuân Mai (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ hống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
- Nguyễn Vũ Thanh Giang (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ Kinh Tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
- Ahmad, K., & Zabri, S. M. (2015), Factors explaining the use of management accounting practices in Malaysian medium-sized firms. Journal of Small Business and Enterprise Development;
- Al-Omiri, M. F. R. (2003), The diffusion of management accounting innovations: a study of the factors influencing the adoption, implementation levels and success of ABC;
- Hammad, S. A., Jusoh, R., & Oon, E. Y. N. (2010), Management accounting system for hospitals: a research framework. Industrial Management & Data Systems;
- Hassan, M. K. (2005), Management accounting and organisational change: an institutional perspective. Journal of Accounting & Organizational Change;
- Ghasemi, R., Habibi, H. R., Ghasemlo, M., & Karami, M. (2019), The effectiveness of management accounting systems: evidence from financial organizations in Iran. Journal of Accounting in Emerging Economies;
- Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2007), Using multivariate statistics. Northridge. Cal.: Harper Collins;
- Xu, H., Nord, J. H., Nord, G. D., & Lin, B. (2003), Key issues of accounting information quality management: Australian case studies. Industrial Management & Data Systems.