Nhân tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh

Lê Trung Hiếu - Trường Kinh tế, Luật - Đại học Trà Vinh

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân nhằm đề xuất giải pháp thu hút đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Binary Logistic, với kích thước mẫu là 214. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán và các chuyên gia chứng khoán để đưa ra các quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả.

Đặt vấn đề

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước phát triển, ngày càng hoàn thiện về cấu trúc và quy mô, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn của nền kinh tế, phát triển cân bằng giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ góp phần quan trọng vào tái cơ cấu nợ công và đầu tư công, hỗ trợ tích cực quá trình cổ phần hóa DN nhà nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế (Vũ Thị Nhài, 2022).

Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), tính đến hết tháng 3/2023, vốn hóa thị trường là 7.308.003 tỷ, đạt 82,15% GDP. Số lượng tài khoản của nhà đầu tư đạt 7.037.095 tài khoản, trong đó tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước là 6.978.605 tài khoản, tài khoản nhà đầu tư cá nhân nước ngoài 38.897 tài khoản, tăng 3,5% so với cuối năm 2022. Số tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước tương đương khoảng 7% dân số, trong khi đó tỷ lệ này ở Mỹ là khoảng 52%, Thái Lan 8%, Trung Quốc 13%, Đài Loan 95%. Thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua tuy bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, chiến tranh ở Ukraine, chính sách tài khóa, tiền tệ, áp lực lạm phát gia tăng, một số vấn đề liên quan đến huy động trái phiếu sử dụng sai mục đích, vi phạm quy định pháp luật khi tham gia thị trường… nhưng thị trường vẫn có đà phục hồi và tăng trưởng trở lại. Đến hết tháng 3/2023, chỉ số VN-Index đạt 1.064,64 điểm, tăng 57,55 điểm so với tháng 12/2022. Điều này cho thấy, thị trường chứng khoán vẫn là kênh đầu tư tiềm năng đối với nhà đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân.

Đầu tư chứng khoán là một hình thức đầu tư phổ biến và tiềm năng mang lại lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, đầu tư chứng khoán cũng phải đối mặt với những rủi ro, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư cá nhân không có nhiều kinh nghiệm và kiến thức về thị trường chứng khoán. Trà Vinh là một trong những tỉnh đang phát triển tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Thị trường chứng khoán cũng là một trong những kênh đầu tư thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư cá nhân tại đây. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh. Do đó, việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân sẽ xác định rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định đầu tư chứng khoán, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư chứng khoán thông minh hơn, đồng thời bổ sung kiến thức cho cộng đồng đầu tư tại địa phương và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường khả năng quản lý rủi ro đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh.

Cơ sở lý thuyết

Asness, Frazzini và Pedersen (2016) đã chỉ ra rằng, khả năng sinh lời và tính ổn định có tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán. Việc đầu tư vào cổ phiếu có chất lượng cao và tránh cổ phiếu không có giá trị sẽ mang lại lợi nhuận ổn định hơn trong thời gian dài. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Lê Thị Thanh Trúc (2017) về tác động của biến số giá cổ phiếu, lợi nhuận và thanh khoản lên quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân tại Hà Nội; Trần Minh Trí và Đoàn Thị Mai Liên (2020) đã nghiên cứu về tác động của các chỉ số tài chính trên quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.

Jegadeesh và Titman (1993) đã phát hiện ra rằng tiềm năng tăng trưởng có tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán. Việc đầu tư vào các cổ phiếu có hiệu suất tốt trong quá khứ sẽ tiếp tục mang lại lợi nhuận trong tương lai. Điều này cho thấy, tiềm năng tăng trưởng là một yếu tố quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán. Một số nghiên cứu đã được thực hiện tại Việt Nam như: Nguyễn Thị Vân Anh và Lê Thị Thanh Trúc (2018) đã nghiên cứu tác động của yếu tố tiềm năng tăng trưởng trên quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh.

Baker và Wurgler (2006) đã chứng minh rằng, tâm lý thị trường có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Tâm lý thị trường là yếu tố không thể thiếu khi nghiên cứu về quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân. Tâm lý thị trường có thể bao gồm sự lo ngại về tình hình kinh tế, tình hình chính trị, sự biến động của giá cả và tình hình thị trường chứng khoán nói chung.

Các nhà nghiên cứu nước ngoài Shiller (2015), Kahneman (2013) và Thaler (2017) đã tiến hành nghiên cứu đa dạng về tâm lý đám đông và ảnh hưởng của nó đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân.

Đối với yếu tố vĩ mô, các nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2018) và Phạm Thị Phương Thảo (2018) đã nghiên cứu tác động của yếu tố vĩ mô đến hoạt động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Nguyễn Văn Phương (2020) đã nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã đưa ra một mô hình với biến độc lập gồm các yếu tố như tiềm năng tăng trưởng, khả năng sinh lời, tâm lý thị trường, thông tin tài chính và yếu tố vĩ mô. Kết quả cho thấy, các yếu tố này đều ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

Đối với chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính, các nghiên cứu của Lưu Ngọc Khuê (2018) và Lê Thị Thanh Trúc (2019) đã nghiên cứu tác động của chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính đến hoạt động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Lev (2001) bàn về tầm quan trọng của thông tin và giá trị các tài sản vô hình trong báo cáo tài chính cũng chỉ ra rằng, chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.

Agrawal và Cooper (2016) nghiên cứu về hình ảnh công ty và vai trò của dữ liệu lớn trong thay đổi các mô hình kinh doanh hiện tại chỉ ra rằng, dữ liệu lớn có thể giúp các công ty nâng cao hình ảnh của mình trong mắt các nhà đầu tư.

Geczy và Samonov (2016) đã phân tích các dữ liệu lịch sử về giá cổ phiếu, lợi nhuận, cổ tức và lãi suất tại Hoa Kỳ trong hơn 200 năm. Họ cũng bàn về vai trò của các nhà tư vấn đối với quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Hoàng Yến và Đặng Thị Thúy Huyền (2020) đã nghiên cứu về "Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của người dân tại Việt Nam: Một nghiên cứu trường hợp ở TP. Hồ Chí Minh". Nghiên cứu đã chứng minh rằng khả năng sinh lời và tính ổn định, tính thanh khoản, tâm lý thị trường, chất lượng thông tin và ý kiến của các nhà tư vấn đều ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư.

Nguyễn Thanh Hùng (2018) đã nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam. Tác giả tập trung vào các yếu tố tâm lý như tâm lý tham lam, tâm lý sợ hãi, tâm lý tập thể và tâm lý cá nhân. Kết quả cho thấy, tâm lý tham lam và tâm lý sợ hãi ảnh hưởng mạnh đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Nghiên cứu của Dang và Vu (2018) tại Việt Nam cho thấy, ý kiến của các chuyên gia tư vấn đầu tư cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân. Một nghiên cứu tại Hàn Quốc của Kim và Hwang (2019) nhận thấy rằng, tâm lý đám đông là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu

Theo Hair và cộng sự (1998), Multivariate Data Analysis, cỡ mẫu tối thiểu nên theo tỷ lệ n =5*m, m là số biến quan sát trong mô hình. Như vậy, nghiên cứu này có 32 biến quan sát nên cỡ mẫu tối thiểu là: 5 x 32 = 160. Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát không thể tránh khỏi trường hợp mẫu khảo sát bị lỗi nên để dự phòng tác giả tiến hành khảo sát với cỡ mẫu là 220. Phương pháp lấy mẫu là lấy mẫu thuận tiện. Kết quả khảo sát có 6 mẫu bị lỗi nên tác giả loại ra khỏi dữ liệu, còn lại 214 mẫu được đưa vào dữ liệu để tiến hành xử lý số liệu theo trình tự nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA và Phân tích hồi quy Binary Logistic.

Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước: (1) Kiểm định Cronbach’s Alpha, (2) Phân tích nhân tố khám phá (EFA), (3) Phân tích hồi quy Binary Logistic đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh.

Mô hình hồi quy có dạng như sau:

Bảng 1: Bảng tên biến và diễn giải ý nghĩa của biến

Tên biến

Diễn giải ý nghĩa của biến

Kỳ vọng dấu

Nguồn

X1

Khả năng sinh lời

+

Asness, Frazzini (2016)

X2

nh ổn định

+

Asness, Frazzini (2016)

X3

Yếu tố vĩ mô

+

Nguyễn Văn Phương (2020)

X4

Hình ảnh công ty

+

Jegadeesh và Titman (1993)

X5

Tâm lý thị trường

+/-

Thaler (2017)

X6

Chất lượng báo cáo tài chính

+

Lev (2001)

X7

Tiềm năng tăng trưởng

+

Agrawal và Cooper (2016)

X8

Ý kiến của các nhà tư vấn

+

Geczy và Samonov (2016)

X9

Tâm lý đám đông

+

Kim và Hwang (2019)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trong đó:

Pi: xác suất xảy ra sự kiện (Y = 1; Quyết định đầu tư chứng khoán).

1-Pi: xác suất không xảy ra sự kiện (Y = 0; Quyết định không đầu tư chứng khoán).

β0, β1, ..., βn là các hệ số hồi quy.

X1, ..., Xn là các biến độc lập.

Các biến này được định nghĩa và diễn giải chi tiết ở Bảng 1.

Kết quả và thảo luận

Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu gồm có 32 biến quan sát. Dựa trên kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha = 0,788 > 0,6 thang đo trong nghiên cứu này có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Tác giả tiếp tục sử dụng các thang đo để phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm khẳng định mức độ phù hợp của từng thang đo.

Kế đến, tác giả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các biến độc lập. Kết quả như Bảng 2.

Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

,671

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

5455,827

Df

496

Sig.

,000

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu 2023

Hệ số KMO = 0,671 > 0,6 nên kết quả phân tích nhân tố EFA là phù hợp. Kết quả phân tích cho thấy, tổng phương sai trích của ma trận xoay nhân tố bằng 79,96% > 50%, có nghĩa 79,96% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 9 nhân tố. Giá trị Sig của kiểm định Bartlett = 0,000 < 0,05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.

Khi đưa 32 biến quan sát vào phân tích nhân tố kết quả được rút trích thành 9 nhân tố như Bảng 3.

Bảng 3: Ma trận xoay nhân tố

Component

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

X31

,908

               

X34

,895

               

X33

,885

               

X32

,885

               

X64

 

,881

             

X62

 

,880

             

X63

 

,879

             

X61

 

,839

             

X44

   

,905

           

X43

   

,896

           

X41

   

,852

           

X42

   

,813

           

X12

     

,873

         

X11

     

,872

         

X13

     

,863

         

X14

     

,848

         

X73

       

,891

       

X72

       

,866

       

X71

       

,813

       

X74

       

,807

       

X52

         

,900

     

X51

         

,891

     

X53

         

,891

     

X92

           

,875

   

X93

           

,870

   

X91

           

,855

   

X22

             

,857

 

X21

             

,829

 

X23

             

,804

 

X83

               

,859

X82

               

,859

X81

               

,814

Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2023)

Dựa trên kết quả phân tích trên theo quy trình nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích hồi quy Binary Logistic. Kết quả phân tích hồi quy như Bảng 4.

Bảng 4: Bảng tóm tắt mô hình

Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

1

78,946a

,297

,578

Nguồn: Kết quả nghiên cứu 2023

Từ kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, giá trị Nagelkerke R Square đạt 57,8%. Điều này có nghĩa là 57,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi 9 biến độc lập trong mô hình, còn lại 42,2% là sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nằm ngoài mô hình.

Trong 25 trường hợp thực tế Quyết định không đầu tư thì có 18 trường hợp dự đoán đúng và 7 trường hợp dự đoán sai. Tỷ lệ dự đoán đúng 72%. Trong 189 trường hợp còn lại Quyết định đầu tư chứng khoán thì mô hình dự đoán đúng 189 trường hợp và không có trường hợp dự đoán sai. Như vậy, xét về tổng thể tỷ lệ dự đoán đúng của toàn mô hình đạt 96,7%.

Kết quả phân tích cho thấy, trong 9 biến đưa vào mô hình hồi quy thì các biến X1 (Khả năng sinh lời), X3 (Yếu tố vĩ mô), X4 (Hình ảnh công ty), X5 (Tâm lý thị trường), X6 (chất lượng báo cáo tài chính), và X9 (Tâm lý đám đông) có giá trị Sig. < 0,05. Điều này khẳng định 6 biến độc lập này tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh và các thành phần trong các yếu tố này có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%.

Trong đó, có 5 biến có hệ số hồi quy đều mang dấu dương (+), nên các nhân tố này đều tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh. Riêng biến X5 (Tâm lý thị trường) có hệ số hồi quy mang dấu âm (-) nên có tác động ngược chiều đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh. Các biến độc lập còn lại X2 (Tính ổn định), X7 (Tiềm năng tăng trưởng) và X8 (Ý kiến của các nhà tư vấn) chưa có ý nghĩa thống kê phạm vi nghiên cứu này.

Đề xuất giải pháp

Bảng 5: Bảng phân loại mức độ dự báo của mô hình

Classification Tablea

Quan sát

Dự đoán

Y

 

Tỷ lệ chính xác

Quyết định không đầu tư

Quyết định đầu tư

Y

Quyết định không đầu tư

18

7

72,0

 

Quyết định đầu tư

0

189

100,0

Phần trăm tổng thể

   

96,7

Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2023)

Dựa trên kết quả phân tích hồi quy, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

Đối với nhà đầu tư cá nhân

Nhà đầu tư nên tìm hiểu và nắm rõ các kiến thức cơ bản về chứng khoán, bao gồm các chỉ số tài chính, các công ty có tiềm năng tăng trưởng, cơ cấu ngành. Những kiến thức này sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về các DN, tăng khả năng dự đoán tình hình thị trường, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn. Nhà đầu tư có thể tìm kiếm các khóa đào tạo về đầu tư chứng khoán để nâng cao kiến thức và kỹ năng đầu tư. Bên cạnh đó, nhà đầu tư có thể tìm kiếm các nhóm đầu tư để chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ các nhà đầu tư khác.

Bảng 6: Bảng kết quả phân tích hồi quy các biến trong mô hình

Variables in the Equation

   

B

S.E.

Wald

Df

Sig.

Exp(B)

Step 1a

X1

,145

,060

5,733

1

,017

1,156

X2

,109

,087

1,585

1

,208

1,116

X3

,194

,054

12,861

1

,000

1,214

X4

,245

,076

10,395

1

,001

1,277

X5

-,389

,127

9,452

1

,002

,678

X6

,186

,053

12,515

1

,000

1,204

X7

,091

,089

1,046

1

,306

1,096

X8

,054

,086

,391

1

,532

1,055

X9

,263

,108

5,888

1

,015

1,301

Constant

-10,016

2,531

15,661

1

,000

,000

Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2023)

Nhà đầu tư cần đưa ra quyết định đầu tư dựa trên các yếu tố như khả năng sinh lời, tính hình ảnh công ty, chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính, tâm lý đám đông. Nhà đầu tư có thể sử dụng các công cụ phân tích tài chính để đánh giá hiệu quả đầu tư và nghiên cứu kỹ lưỡng về các công ty cần đầu tư. Nhà đầu tư cần hiểu rõ tâm lý thị trường và tìm cách đưa ra quyết định đầu tư khôn ngoan dựa trên những thông tin khách quan, không bị ảnh hưởng bởi tâm lý đám đông.

Có nhiều công cụ hỗ trợ đầu tư như phần mềm phân tích kỹ thuật, bản tin thông tin tài chính, phân tích thị trường và phân tích cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể sử dụng những công cụ này để đưa ra quyết định đầu tư chính xác và giảm thiểu rủi ro. Cập nhật thông tin thường xuyên về xu hướng tâm lý thị trường, đặc biệt là các tin tức và biến động có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư.

Nhà đầu tư nên tìm hiểu kỹ về DN, lịch sử hoạt động và tầm nhìn của công ty, đánh giá tiềm năng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của DN cũng như tiến hành định giá cổ phiếu trước khi quyết định đầu tư. Điều này giúp cho nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.

Nhà đầu tư nên có chiến lược quản lý rủi ro đầu tư bao gồm việc phân bổ nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau và theo dõi các chỉ số tài chính định kỳ. Nhà đầu tư cần có tầm nhìn dài hạn và kiên nhẫn khi đầu tư chứng khoán. Thị trường chứng khoán thường có và biến động, nhưng nếu đầu tư dài hạn, nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận cao hơn.

Đối với các công ty niêm yết và cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán

Các công ty niêm yết cần tăng cường cung cấp thông tin chi tiết và đáng tin cậy về lợi nhuận và kế hoạch phát triển của công ty. Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về báo cáo tài chính của công ty, đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong các thông tin đưa ra. Đầu tư vào hình ảnh công ty bằng cách tạo ra một bức tranh tốt về hoạt động, giá trị và tiềm năng của công ty, đảm bảo sự tin tưởng và hấp dẫn nhà đầu tư.

Cơ quan quản lý nhà nước cần cung cấp thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam và khu vực, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về xu hướng và triển vọng của thị trường chứng khoán; Tạo ra một môi trường đầu tư tích cực và hỗ trợ, khuyến khích đầu tư để nhà đầu tư có thêm niềm tin và động lực đầu tư vào thị trường chứng khoán.

Tài liệu tham khảo:

  1. Hồ Diệu Khánh (2022), Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư tại Đà Nẵng, Tạp chí Tài chính;
  2. Phùng Việt Hà và cộng sự (2022), Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư tại Đà Nẵng, Tạp chí Tài chính;
  3. Le Thi Thanh Truc (2017). The Impact of Stock Prices, Profit and Liquidity on the Investment Decision of Individual Investors in Hanoi. Journal of Business and Economics, 8(1), 75-85;
  4. Trần Minh Trí và Đoàn Thị Mai Liên (2020). The Influence of Financial Ratios on Investment Decision of Individual Investors in Vietnam. Journal of Economic Development, 22(2), 19-34;
  5. Pham Ngoc Toan, Nguyen Thanh Long (2018), Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Công Thương;
  6. Asness, C. S., Frazzini, A., & Pedersen, L. H. (2016). Quality minus junk. Review of Financial Studies, 29(10), 2885-2927;
  7. Jegadeesh, N., & Titman, S. (1993). Returns to buying winners and selling losers: Implications for stock market efficiency. Journal of finance, 48(1), 65-91;
  8. Nguyễn Thị Vân Anh và Lê Thị Thanh Trúc (2018). The Impact of Growth Opportunities on the Investment Decision of Individual Investors in Ho Chi Minh City. Journal of Economics and Development, 20(2), 7-22;
  9. Baker, M., & Wurgler, J. (2006). Investor sentiment and the cross-section of stock returns. Journal of Finance, 61(4), 1645-1680;
  10. Trần Ngọc Hùng (2018). The Impact of Macroeconomic Factors on Stock Market Performance in Vietnam. Journal of Economics and Development, 20(3), 57-70;
 
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 5/2023