Quy định về phí sử dụng kho số viễn thông
(Tài chính) Theo Thông tư số 202/2013/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động viễn thông, được phân bổ mã, số viễn thông phải nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn thông quy định tại Biểu mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn thông.
Theo Thông tư trên, lệ phí phân bổ kho số viễn thông thu được, cơ quan thu lệ phí nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Ngoài ra, đối với phí sử dụng kho số viễn thông thu được, cơ quan thu phí được để lại 90% để phục vụ cho công tác tổ chức thu và sử dụng theo quy định tại Thông tư số 188/2011/TT-BTC ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính. Số phí 10% còn lại được nộp vào vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Cơ quan thu phí phải thực hiện kê khai và nộp phí sử dụng kho số viễn thông được thực hiện theo quý, hoặc chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo của quý phải kê khai, nộp phí. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số mới, phân bổ bổ sung từ quý nào thì việc kê khai và nộp phí được tính từ quý được phân bổ.
Thông tư cũng lưu ý các doanh nghiệp không thu phí, lệ phí đối với các số dịch vụ khẩn cấp, số dịch vụ đo thử và số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc: 113, 114, 115, 100117, 100118, 116, 119.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2014.
Cơ quan thu phí phải thực hiện kê khai và nộp phí sử dụng kho số viễn thông được thực hiện theo quý, hoặc chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo của quý phải kê khai, nộp phí. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số mới, phân bổ bổ sung từ quý nào thì việc kê khai và nộp phí được tính từ quý được phân bổ.
Thông tư cũng lưu ý các doanh nghiệp không thu phí, lệ phí đối với các số dịch vụ khẩn cấp, số dịch vụ đo thử và số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc: 113, 114, 115, 100117, 100118, 116, 119.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2014.
Đối tượng không chịu phí, lệ phí
1. Mạng viễn thông dùng riêng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng.
2. Mạng thông tin liên lạc phục vụ phòng chống thiên tai và hoạt động nhân đạo.
3. Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan và tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quy chế miễn trừ ngoại giao.