Chỉ số đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp và thực tế áp dụng

ThS. Vương Thị Hương Giang, ThS. Nguyễn Thị Mai Hương

2016 tiếp tục là một năm đầy thử thách với những nhà sản xuất xi măng khi cung vẫn vượt quá cầu. Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều cũng không nằm ngoài bối cảnh chung này. Để tồn tại trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, cùng với các nhà máy xi măng khác của Tổng Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc, Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều đã và đang nỗ lực giữ vững thương hiệu và kiên trì lối đi đã chứng minh được hiệu quả… Việc phân tích các chỉ số hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều giai đoạn 2011-2015 cho thấy rõ điều này.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Một số chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp

Hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA)

Hệ số này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Cụ thể là:
Hệ số ROA    = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cho thấy rõ, một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (DN). Chỉ tiêu này càng cao, các nhà quản trị càng có lợi thế trong việc đi huy động vốn trên thị trường tài chính để hỗ trợ đầu tư vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN.

Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, DN sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận  lợi, vì có thể là do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ, mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn.
Hệ số ROE    = Lợi nhuận sau thuế/Tổng nguồn vốn

Hệ số sinh lợi trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố có quan hệ rất mật thiết với nhau: Doanh thu chỉ ra vai trò, vị thế trên thị trường, còn lợi nhuận chỉ ra chất lượng và hiệu quả cuối cùng của DN. 2 yếu tố này thể hiện vai trò và vị thế của DN. Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu càng lớn thì DN lại càng có vai trò và vị thế cao trên thị trường.

Hệ số ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần.

Thực tiễn triển khai tại Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều

Tháng 9/2011, Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều chính thức đi vào hoạt động và cho ra lò mẻ sản phẩm xi măng PCB 30, PCB 40 và clinke đầu tiên. Năm 2011 cũng là năm đầu tiên thị trường vật liệu xây dựng nói chung và thị trường tiêu thụ xi măng nói riêng gặp nhiều khó khăn.

Suy thoái kinh tế, cộng với chính sách cắt giảm chi tiêu công đã tác động làm cho sản phẩm của hầu hết các nhà máy xi măng tiêu thụ kém. Trong bối cảnh đó, các dòng sản phẩm của Nhà máy xi măng Quán Triều làm ra khó tiêu thụ, sản phẩm tồn kho lớn, đồng vốn đầu tư không phát huy hiệu quả, đó là chưa kể đến việc cần giải quyết nguồn vốn vay đầu tư xây dựng ban đầu.

Trước thực trạng đó, Ban lãnh đạo Công ty đã lựa chọn phương án đẩy mạnh hoạt động sản xuất, phấn đấu năng suất tiệm cận dần với công suất thiết kế, đặc biệt quan tâm công tác thị trường nhằm khai thông nguồn vốn. Cụ thể, với đối tác, khách hàng, đơn vị đưa ra chính sách, cơ chế phù hợp để thu hút và mở rộng thêm các thị trường mới.

Đồng thời, nghiên cứu và ban hành cơ chế bán hàng phù hợp, tạo mọi điều kiện cho khách hàng vào mua hàng nhưng vẫn đảm bảo công tác bán hàng chặt chẽ, linh hoạt. Bên cạnh đó, Công ty còn quan tâm đưa hàng vào các công trình, dự án lớn, đơn vị quan tâm đến nhu cầu xi măng xây dựng trong dân và coi đây như những mạch nguồn góp chung cho dòng chảy của sản phẩm xi măng Quán Triều ra thị trường lớn hơn.

Trong lĩnh vực sản xuất Clinker đơn vị quan tâm công tác xuất khẩu và cung ứng cho các đơn vị sản xuất trên địa bàn. Nhờ sự quyết tâm và chính sách tiếp cận thị trường, cũng như với cơ chế ứng vốn mua xi măng phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy hoạt động đầu tư của tỉnh nên sản phẩm xi măng Quán Triều đã tiếp cận được đa dạng thị trường, đa dạng đối tượng khách hàng.

Năm 2015, tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần Xi măng Quán Triều đã đạt mức cao nhất từ trước tới nay 5,61%. Con số này cho thấy, Công ty đang dần đi vào ổn định và thu được những kết quả bước đầu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều được biểu hiện thông qua các chỉ số sinh lợi như tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Bảng 1). Cụ thể:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là -17,73%. Điều này cho thấy, cứ 1 đồng doanh thu công ty thu về làm mất đi 0,1773 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, trong năm đầu tiên đi vào hoạt động, công ty đã khá chật vật và kết quả sản xuất kinh doanh không đạt như kỳ vọng.

Tuy nhiên, sau 3 năm nỗ lực vượt khó, cạnh tranh khốc liệt, tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Công ty lần đầu tiên đạt dương vào năm 2014, dù con số đạt được là vô cùng nhỏ 0,48%, song là một tín hiệu đáng mừng để tạo đà phát triển trong năm tiếp theo.

Cụ thể năm 2015, tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần Xi măng Quán Triều đã đạt mức cao nhất từ trước tới nay 5,61%. Con số này cho thấy, Công ty đang dần đi vào ổn định và thu được những kết quả bước đầu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chỉ số đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp và thực tế áp dụng - Ảnh 1

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA): Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản là -1,83%, nghĩa là cứ 1 đồng tài sản bỏ vào trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm đi 0,0183 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này đã giảm xuống còn có -2,21% năm 2012 và -4,96% năm 2013.

Năm 2014 lần đầu tiên sau 4 năm hoạt động, tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty dương (tức >0), tuy nhiên tương tự tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cũng chỉ đạt con số rất thấp 0,04%. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu đạt đỉnh cao nhất sau 5 năm hoạt động, một đồng tài sản bỏ vào sản xuất, năm 2015 Công ty thu được 0,0055 đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE): Ba năm liên tiếp 2011, 2012, 2013 Công ty có tỷ suất sinh lợi trên nguồn vốn chủ sở hữu âm do lợi nhuận sau thuế của công ty trong 3 năm đầu đi vào sản xuất đều âm, nên dẫn đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu âm. Tuy nhiên, tỷ suất này đạt giá trị 0,48 vào năm 2014, khi đó một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,0048 đồng lợi nhuận sau thuế.  

Qua phân tích các chỉ số về tỷ suất sinh lợi ở trên có thể thấy, Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản của đơn vị. Tuy nhiên, hiệu quả về tài chính của đơn vị đang có xu hướng tăng dần, điều này chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang dần ổn định và phát triển theo chiều hướng tốt.

Nhằm khắc phục những tồn tại, bứt phá hơn nữa trong thời gian tới, Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều đã có kế hoạch tăng cường công tác điều hành, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong khối sản xuất và bộ phận tiêu thụ để đưa ra lịch chạy và dừng thiết bị hợp lý, đảm bảo thiết bị chạy liên tục, dài ngày;

Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của hệ thống dây chuyền sản xuất; Chú trọng giữ ổn định sản xuất, thực hành tiết kiệm trong các khâu  đầu vào, tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên thiết bị, bảo dưỡng định kỳ để giảm thời gian ngừng sản xuất, nâng cao hiệu suất dây chuyền, đặc biệt là nâng cao năng suất lò nung và năng suất nghiền xi măng, nhằm thiết thực tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm...

Tài  liệu tham khảo:

1. Học viện Tài chính, 2015, Giáo trình phân tích tài chính DN, NXB Tài chính.

2. Báo cáo tài chính thường niên Công ty Cổ phần xi măng Quán Triều (2011, 2012, 2013, 2014, 2015)

3. Một số website: moit.gov.vn, tienphong.vn, vinacomin.vn, vccinews.vn…