10 chỉ tiêu cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hải quan

Nguyễn Trung

Nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp (DN) hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, rút ngắn thời gian thông quan, giải phóng hàng, Tổng cục Hải quan vừa ban hành Quyết định số 123/QĐ-TCHQ ngày 31/1/2023 về việc giao chỉ tiêu cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hải quan, tạo thuận lợi thương mại năm 2023.

Việc giảm thời gian thông quan hàng hóa góp phần quan trọng vào việc tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Việc giảm thời gian thông quan hàng hóa góp phần quan trọng vào việc tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

Theo đó, Tổng cục Hải quan đã giao 10 nhóm chỉ tiêu cải cách hành chính và đề ra các giải pháp để thực hiện các chỉ tiêu. Cụ thể:

Chỉ tiêu 1: “Nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá rủi rủi ro, đảm bảo giảm 5% tỷ lệ tờ khai luồng đỏ, giảm 10% tỷ lệ tờ khai luồng vàng năm 2023”.

Để đạt được các chỉ tiêu như đề ra, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành rà soát lại các văn bản chỉ đạo của Tổng cục về tăng cường kiểm tra kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu; cắt giảm danh mục kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm danh mục quản lý rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, chuyển đổi cơ bản hồ sơ hải quan sang chứng từ điện tử (không yêu cầu nộp bản giấy); giảm tỷ lệ các lô hàng phải lấy mẫu phân tích giám định; nâng cao tỷ lệ DN tuân thủ pháp luật hải quan…

Chỉ tiêu 2: “Giảm 10% thời gian thông quan, giải phóng hàng (liên quan đến thời gian tác nghiệp của cơ quan hải quan)”.

Chỉ tiêu được được ra nhằm hướng tới mục đích chung cuối cùng là giảm thời gian, giảm chi phí cho DN thông quan việc đơn giản hóa thủ tục hải quan, tạo thuận lợi cho DN trong hoạt động xuất nhập khẩu. Việc giảm thời gian thông quan hàng hóa là việc hết sức cần thiết, góp phần quan trọng vào việc tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Tổng cục Hải quan sẽ xây dựng giải pháp cụ thể thực hiện chỉ tiêu này trong năm 2023 trên cơ sở tổng hợp ý kiến của cục hải quan các tỉnh, thành phố về thời gian thông quan, giải phóng hàng năm 2022...

Chỉ tiêu 3: “Giảm 20% số lô hàng phải lấy mẫu phân tích, giám định”.

Chỉ tiêu 4: “Cắt giảm chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan, cơ bản chuyển đổi sang chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử: 100% chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp điện tử; Nghiêm cấm công chức hải quan yêu cầu người khai nộp các chứng từ ngoài quy định; Phối hợp với các bộ, ngành đưa 50% thủ tục hành chính còn lại thực hiện trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia”.

Chỉ tiêu 5: “Tăng số cuộc thực hiện tham vấn giá theo hình thức gián tiếp của DN hạng 1 đến 4”.

Chỉ tiêu 6: “Giảm 25% tỷ lệ số cuộc kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch tuân thủ pháp luật của người khai hải quan”.

Ngày 28/12/2022, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 5700/TCHQ-KTSTQ về danh sách DN kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật năm 2023. Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã phê duyệt danh sách 144 DN kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế năm, giảm 25,7% so với năm 2022 (194 DN).

Chỉ tiêu 7: “Tăng 10% số lượng tờ khai hải quan làm thủ tục thông qua đại lý hải quan”.

Chỉ tiêu 8: “Tăng 20% số lượng DN tự nguyện tham gia Chương trình hỗ trợ khuyến khích DN tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan so với năm 2022 để nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật”.

Chỉ tiêu 9: “Nâng cao chất lượng đối thoại, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho DN.

Để hoàn thành chỉ tiêu trên, Tổng cục Hải quan đưa ra các yêu cầu hoàn thành việc giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan tại cấp chi cục trong thời gian 2 giờ làm việc; tăng cường đối thoại với DN theo hình thức trực tuyến tối thiểu 1 lần/quý tại cấp chi cục hải quan và 2 lần/năm tại cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố; giảm 50% số vụ khiếu nại các quyết định hành chính sai của cơ quan hải quan, công chức hải quan.

Chỉ tiêu 10: “Thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giám sát, quản lý hải quan trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, gồm: Thủ tục liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; thủ tục liên quan đến hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan; thủ tục công nhận, mở rộng, thu hẹp, chấm dứt hoạt động của các địa điểm làm thủ tục hải quan (kho, bãi, địa điểm).