Chế độ kế toán đối với nhà thầu nước ngoài
Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự xuất hiện của các đầu tư nước ngoài, các nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều. Để tạo thuận lợi cho hoạt động của các nhà thầu, luật pháp Việt Nam quy định rõ về chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài đặc thù, nhà thầu không có chế độ kế toán riêng, hoặc nhà thầu áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam để giúp các nhà thầu dễ dàng lựa chọn cho mình chế độ phù hợp nhất. Bài viết hệ thống hóa quy định về chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế phổ biến, và đưa ra lưu ý trong quá trình thực hiện.
Quy định về chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
Theo Luật Kế toán 2015, chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
Theo Luật Đấu thầu sửa đổi số 22/2023/QH15, nhà thầu nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân có quốc tịch nước ngoài tham dự thầu. Trước đó, hướng dẫn rõ hơn về khái niệm nhà thầu nước ngoài, theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, thì nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ.
Để tạo thuận lợi cho hoạt động của các nhà thầu tại Việt Nam, luật pháp Việt Nam quy định rõ về chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài. Cụ thể, Điều 10, Thông tư số 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (DN) quy định chi tiết về chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài. Theo đó, tại khoản 1, Điều 10, nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thực hiện Chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:
Thứ nhất, các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà thầu.
Thứ hai, các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán DN Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung của Chế độ kế toán DN Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình.
Thứ ba, trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán DN Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
Thứ tư, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.
Theo khoản 2, Điều 10, nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu (từng Giấy phép nhận thầu), từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế. Đồng thời, theo khoản 3, Điều 10, trường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán DN Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 200/TT-BTC và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Để giúp nhà thầu nước ngoài nắm rõ phương pháp, áp dụng quy định về chế độ kế toán tại Việt Nam, tác giả hệ thống một số giao dịch kinh tế phổ biến mà nhà thầu nước ngoài thường gặp. Cụ thể:
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt
Theo Thông tư số 200/TT-BTC, khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Trường hợp xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho
Khi xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, mua tài sản cố định, chi cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán cần lưu ý:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
Cũng trong trường hợp xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho nhưng theo phương pháp kiểm kê định kỳ, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
Trường hợp mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt
Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
Trường hợp sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế để đánh giá lại các khoản ngoại tệ
Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với VND, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với VND, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
Một số lưu ý đối với công tác kế toán của nhà thầu nước ngoài
Khi thực hiện Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài, ngoài các quy định tại Điều 10, Thông tư số 200/TT-BTC của Bộ Tài chính, nhà thầu nước ngoài cũng cần chú ý thêm một số vấn đề sau:
Về bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán nhà thầu nước ngoài
Theo quy định hiện hành, trường hợp nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán DN Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi để phù hợp với cơ cấu công ty, phạm vi, lĩnh vực hoạt động của mình thì có thể đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán. Cụ thể, nhà thầu nước ngoài cần thực hiện các quy định tại Điều 9, Thông tư số 200/TT-BTC như sau:
Đối với hệ thống tài khoản kế toán
- DN căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán DN ban hành kèm theo Thông tư số 200/TT-BTC để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
- Trường hợp DN cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
- DN có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán DN quy định tại Phụ lục 1 - Thông tư số 200/TT-BTC nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
Đối với Báo cáo tài chính
- DN căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư số 200/TT-BTC để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị.
- Trường hợp DN cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Đối với chứng từ và sổ kế toán
- Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), DN có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư số 200/TT-BTC hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
- Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. DN có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư số 200/TT-BTC hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Về nguyên tắc kế toán tiền
Về nguyên tắc kế toán tiền, Điều 11 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Các khoản tiền do DN khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại DN được quản lý và hạch toán như tiền của DN.
Các nhà thầu nước ngoài cần lưu ý rằng, khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra VND theo nguyên tắc: Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế; Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Đồng thời, tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, nhà thầu nước ngoài phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Tài liệu tham khảo:
- Quốc hội (2023). Luật Đấu thầu sửa đổi số 22/2023/QH15 ngày 23/6/2023.
- Quốc hội (2015). Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
- Chính phủ (2021). Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Bộ Tài chính (2014). Thông tư số 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Tô Thị Phương Dung (2022). Chế độ kế toán của nhà thầu nước ngoài là gì? Link truy cập: https://luatminhkhue.vn/che-do-ke-toan-cua-nha-thau-nuoc-ngoai-la-gi.aspx;
- Lê Trương Quốc Đạt (2023). Hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng với nhà thầu nước ngoài. Link truy cập: https://lawnet.vn/thong-tin-phap-luat/tu-van-luat/huong-dan-che-do-ke-toan-ap-dung-voi-nha-thau-nuoc-ngoai-121643.html.