Nợ thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi được xóa bỏ

Trang Trần

(Tài chính) Ngày 2/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 179/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007.

Thông tư 179/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007. Nguồn: internet
Thông tư 179/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007. Nguồn: internet

Theo đó, phạm vi điều chỉnh là tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 01/7/2007 còn nợ không có khả năng thu hồi, bao gồm cả khoản tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp trước ngày 01/7/2007 nhưng phát hiện, ấn định thu sau ngày 01/7/2007.

Trong đó, tiền thuế được xóa gồm: thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhà đất, thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tiền phạt được xóa bao gồm: tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp gồm: hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 1/7/2007; doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 1/7/2007 (bao gồm tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, cửa hàng hạch toán phụ thuộc, đơn vị vãng lai hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp); Doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP, Nghị định 64/2002/NĐ-CP, Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP, Nghị định 80/2005/NĐ-CP của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước; doanh nghiệp nhà nước được xác định theo quy định tại Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

Về thẩm quyền xóa nợ, Thông tư nêu rõ:

Thứ nhất, Thủ tướng Chính phủ sẽ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên.

Thứ hai, Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5 (năm) tỷ đồng đến dưới 10 (mười) tỷ đồng.

Thứ ba, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5 (năm) tỷ đồng, cụ thể:

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xóa nợ đối với hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa; hồ sơ đề nghị xóa nợ vừa có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa vừa có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ đối với hồ sơ chỉ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Ngoài ra, thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt căn cứ vào tổng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.

Thông tư cũng hướng dẫn về khâu tổ chức thực hiện là công khai đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, cụ thể:

Đối với hộ gia đình, cá nhân: Quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được thông báo công khai tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã xác nhận tại danh sách đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt cho hộ gia đình, cá nhân.

Đối với các trường hợp khác: Quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được đăng công khai trên website của cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị xóa nợ cho người nộp thuế.

Thông tư đã hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01/7/2007 của Điều 55 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 17/1/2014.