Thông tư số 83/2016/TT-BTC:
Cụ thể hóa các ưu đãi về thuế trong thu hút đầu tư
@font-face { font-family: "Times"; }@font-face { font-family: "MS 明朝"; }@font-face { font-family: "Cambria Math"; }p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal { margin: 6pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify; text-indent: 36pt; font-size: 14pt; font-family: "Times New Roman"; }.MsoChpDefault { font-size: 14pt; }div.WordSection1 { } Luật Đầu tư 2014 và Nghị định số 118/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư đã đưa ra nhiều ưu đãi đầu tư, trong đó, các quy định ưu đãi về thuế thu hút sự quan tâm lớn của nhà đầu tư và doanh nghiệp. Để các ưu đãi đến với doanh nghiệp, tạo hấp dẫn cho môi trường đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2016…
Các ưu đãi đầu tư chung
Với tinh thần đổi mới, cải cách, tạo sự hấp dẫn cho môi trường đầu tư, kinh doanh Việt Nam, Luật Đầu tư 2014 và Nghị định hướng dẫn Luật của Chính phủ đã có nhiều quy định thông thoáng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Theo đó, các hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Luật Đầu tư 2014 gồm: (i) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế TNDN; (ii) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư là: Dự án đầu tư quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án đầu tư quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Bên cạnh đó, ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế TNDN. Cùng với đó, Chính phủ áp dụng ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất quy định và không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc Tỉnh.
Đồng thời, thực hiện ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng… Đặc biệt không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
Hướng dẫn cụ thể các ưu đãi đầu tư về thuế
Ngày 17/6/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Thông tư này áp dụng đối với dự án đầu tư, DN và tổ chức quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư và Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP; nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện ưu đãi đầu tư hướng dẫn tại Thông tư này.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách ưu đãi thuế TNDN được quy định như sau: Dự án đầu tư mới đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật Thuế TNDN.
Dự án đầu tư mới vào địa bàn là khu kinh tế, khu công nghệ cao thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Dự án đầu tư mới tại địa bàn khu công nghiệp mà không thuộc các dự án đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Trường hợp dự án đầu tư mới đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.
DN công nghệ cao, DN khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP: DN công nghệ cao thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
DN khoa học công nghệ đáp ứng điều kiện về doanh thu khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được cấp giấy chứng nhận DN khoa học công nghệ được hưởng chế độ miễn, giảm thuế TNDN như DN đầu tư vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về thuế TNDN. Tổ chức khoa học và công nghệ có dự án đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại điều này tương ứng với điều kiện về lĩnh vực, địa bàn của từng dự án cụ thể.
Đối với dự án đầu tư mới sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng: Được áp dụng ưu đãi về thuế TNDN.
Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khác không áp dụng ưu đãi thuế TNDN. Dự án đầu tư mở rộng thì tuân thủ quy định: nếu đáp ứng các tiêu chí quy định tại Luật Thuế TNDN thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Điều kiện áp dụng ưu đãi và thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN và các thông tư khác của Bộ Tài chính.
Ưu đãi thuế nhập khẩu
Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư (miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định).
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
Trường hợp sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu.
Ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại mục A Phụ lục I hoặc đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tưđược hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn trên…
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13;
2. Chính phủ, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
3. Bộ Tài chính, Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN;
4. Thông tư số 83/2016/TT-BTC.