Giải đáp những vấn đề liên quan đến gia hạn thuế đối với doanh nghiệp

Theo gdt.gov.vn

(Tài chính) Nhằm giúp cộng đồng doanh nghiệp (DN) giải đáp những băn khoăn liên quan đến việc hạn nộp thuế, FinancePlus.vn tập hợp một số tài liệu dưới dạng hỏi - đáp về những vấn đề đang rất được DN quan tâm này.

Xin hỏi DN được nộp dần tiền thuế trong thời hạn bao lâu và cần phải có điều kiện gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 32 Thông tư tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:  Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Cơ quan thuế đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng người nộp thuế không có khả năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế.

2. Có bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

3. Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh với cơ quan thuế liên quan (bên nhận bảo lãnh) phải cam kết sẽ thực hiện nộp thay toàn bộ tiền thuế được bảo lãnh cho người nộp thuế ngay khi người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định.

4. Người nộp thuế phải cam kết chia đều số tiền thuế được bảo lãnh để nộp dần theo tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng.

Theo quy định hiện hành, trong trường hợp nào thì Người nộp thuế được nộp dần tiền nợ thuế?

Căn cứ khoản 1, Điều 39 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ: Người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, nhưng không có khả năng nộp đủ số thuế nợ trong một lần thì được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về số tiền thuế nợ đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Người nộp thuế phải thực hiện cam kết chia đều số tiền nợ để nộp dần tiền thuế theo tháng.

Xin hỏi thủ tục, hồ sơ xin gia hạn nộp thuế trong trường hợp DN phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh gồm những gì?

Căn cứ Tiết b, khoản 3, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: trường hợp NNT phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh hồ sơ gồm:

1. Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN Thông tư 156 của Bộ Tài chính;

2. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế;

3. Đề án di dời, kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế;

4. Tài liệu chứng minh người nộp thuế ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ thời điểm bắt đầu ngừng sản xuất kinh doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng sản xuất kinh doanh gây ra (nếu có).

Xin hỏi trường hợp DN phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh thì số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế như thế nào?

Căn cứ tiết b, khoản 2, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Người nộp thuế phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới.

Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện DN không thực hiện di dời thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được gia hạn.

Xin hỏi thủ tục, hồ sơ xin gia hạn nộp thuế trong trường hợp DN bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gồm những gì?

Căn cứ Tiết a, khoản 3, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Để được gia hạn nộp thuế theo quy định, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:

1. Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN Thông tư số 156 của Bộ Tài chính;

2. Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;

3. Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tan nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;

4. Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của đơn vị.

Xin hỏi trường hợp DN không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt thì số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế như thế nào? Hồ sơ thủ tục, hồ sơ xin gia hạn nộp thuế gồm những gì?

Căn cứ tiết d, khoản 2, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Người nộp thuế không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt được gia hạn số tiền thuế còn nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn do gặp khó khăn đặc biệt. Số tiền thuế được gia hạn tối đa không quá giá trị thiệt hại do nguyên nhân khó khăn đặc biệt đó gây ra. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

Căn cứ Tiết c, khoản 3, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Trường hợp NNT không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác hồ sơ gồm:

1. Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN  Thông tư 156 của Bộ Tài chính;

2. Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn đặc biệt và những nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế tại văn bản đề nghị gia hạn;

3.  Bản sao các văn bản về gia hạn, xoá nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành trong thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);

4. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp thuế khi thực hiện quyết định.

Xin hỏi trường hợp DN chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước thì số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế như thế nào? Thủ tục, hồ sơ xin gia hạn nộp thuế gồm những gì?

Căn cứ tiết c, khoản 2, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư vấn, giám sát, khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản được người nộp thuế ký trực tiếp với chủ đầu tư, do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. 

Căn cứ Tiết c, khoản 3, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Trường hợp NNT chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước hồ sơ xin gia hạn nộp thuế gồm:

1. Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN Thông tư số 156 của Bộ Tài chính;

2. Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư; biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);

3. Văn bản xác nhận của chủ đầu tư về công trình, hạng mục công trình mà người nộp thuế đang thực hiện, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: số, ký hiệu, ngày ban hành văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bố trí vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tên và chức danh của người ký văn bản; tổng giá trị công trình, giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, tổng số vốn chủ đầu tư đã thanh toán, số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn nộp thuế.

Xin hỏi trường hợp DN bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì phạm vi số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế như thế nào?

Căn cứ tiết a, khoản 2, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại. Giá trị vật chất bị thiệt hại bằng tổng giá trị tổn thất về tài sản trừ phần được bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.

Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạ nộp thuế. Cụ thể như sau:

- Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất từ 50% trở xuống so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

- Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất trên 50% so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa không quá hai (02) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

Do DN tôi bị hoả hoạn nên không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn. Doanh nghiêp làm văn bản đề nghị ra hạn nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế. Xin hỏi trong thời gian bao lâu thì DN nhận được trả lời của cơ quan thuế?

Căn cứ quy định  tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính: Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.