Thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài và nhân viên nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

PV.

(Tài chính) Ngày 18/04/2013, Tổng cục Thuế đã có Văn bản số 1271/TCT-TNCN trả lời thắc mắc của văn phòng đại diện tổ chức World Wide Fund for Nature (WWF) tại Việt Nam về việc miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cá nhân nước ngoài làm việc cho tổ chức WWF tại Việt Nam từ năm 2012.

Ảnh minh họa. Nguồn:Internet
Ảnh minh họa. Nguồn:Internet
Theo đó, Công văn của Tổng cục Thuế cho biết:

Tại điểm 1 Thông tư số 55/2007/TT-BTC ngày 29/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam hướng dẫn: "Chuyên gia nước ngoài được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ việc thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCP tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài, được tuyển chọn vào Việt Nam trên cơ sở thống nhất giữa tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ sở chủ quản dự án của Việt Nam, để trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ PCP theo quy định tại văn kiện chương trình, dự án được cơ quan chủ quản dự án của Việt Nam phê duyệt theo đúng quy định hiện hành về quản lý và sử dụng viện trợ PCP và các Điều khoản giao việc (TOR) cho chuyên gia nước ngoài."

Bên cạnh đó, tại Điều 14, Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/03/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam có hướng dẫn về thuế TNCN đối với người nước ngoài (quy định tại Điều 23 của Nghị định): "Thuế TNCN đối với người nước ngoài áp dụng theo hướng dẫn tại các văn bản pháp lý và theo các văn bản pháp luật hiện hành: i) Luật thuế TNCN; ii) Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 quy định chi tiết về Luật Thuế TNCN; Thông tư số 55/2007/TT-BTC ngày 29/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; iv) Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 sửa đổi Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính."

Hơn nữa, tại Điều 9 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH13 quy định: "Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế TNCN khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó."

Ngoài ra, tại khoản 1.4 Điều 1 Thỏa thuận giữa UB công tác về các TCPCPNN nước CHXHCN Việt Nam và Tổ chức WWF quy định: "Cho phép miễn thuế thu nhập đối với mọi khoản lương và phụ cấp của nhân viên quốc tế làm việc tại Văn phòng Đại diện, mà các khoản đó có được từ nguồn tài chính ngoài Việt Nam."

Hơn nữa, tại điểm 2 công văn số 13231/BTC-TCT ngày 18/9/2009 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:

"Từ ngày 1/1/2009 trở đi: Việc miễn thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các TCPCPNN được thực hiện trên cơ sở các cam kết của Chính phủ tại các điều ước quốc tế ký với các TCPCPNN theo các điều kiện:

- Tiền lương hoặc phụ cấp có nguồn gốc từ nước ngoài và không trích từ nguồn vốn dự án thực hiện tại Việt Nam.

- Đối tượng được miễn thuế TNCN là người mang quốc tịch nước ngoài (kể cả người mang quốc tịch nước ngoài và quốc tịch Việt Nam).

- Việc miễn thuế có thời hạn trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn ký giữa Chính phủ Việt Nam hoặc Ủy ban Công tác về các TCPCP nước ngoài (nếu được Chính phủ Việt Nam ủy quyền) với TCPCPNN tại Việt Nam."

Cuối cùng, tại điểm 3 công văn số 13231/BTC-TCT ngày 18/9/2009 của Bộ Tài chính cũng đã hướng dẫn về hồ sơ thủ tục thực hiện: "Trường hợp sau ngày 30/11/2009, văn phòng mới hoạt động hoặc văn phòng có tuyển dụng nhân viên mới hoặc chấm dứt hợp đồng thì phải nộp danh sách nhân viên được miễn thuế TNCN cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động hoặc có phát sinh thay đổi nhân sự."

Trưởng đại diện văn phòng của các TCPCPNN tại Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách nhân viên thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN đã nộp cho cơ quan thuế."

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì:

Thứ nhất, nhân viên nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, văn phòng dự án của WWF tại Việt Nam được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc phụ cấp có nguồn gốc từ nước ngoài và không trích từ nguồn vốn dự án thực hiện tại Việt Nam.

Trường hợp nhân viên người nước ngoài làm việc tại các dự án được trả lương một phần từ Quỹ chung của WWF và một phần từ nguồn vốn dự án thì chỉ được miễn thuế đối với phần thu nhập từ Quỹ chung của WWF.

Trường hợp văn phòng đại diện, văn phòng dự án của tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam không nộp Danh sách cá nhân nước ngoài được miễn thuế trong thời hạn quy định là vi phạm thủ tục về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với cá nhân nước ngoài nếu đảm bảo điều kiện thì vẫn được xem xét miễn thuế theo quy định.

Thứ hai, chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án của WWF tại Việt Nam được miễn thuế TNCN nếu đảm bảo điều kiện tại Thông tư số 55/2007/TT-BTC ngày 29/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và thực hiện thủ tục hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này.