Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các Chi nhánh Ngân hàng Agribank - Bình Thuận
Mục tiêu của nghiên cứu này gồm xác định các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các chi nhánh Ngân hàng Agribank - Bình Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trình độ nhân lực; chế độ chính sách nhà nước; quy trình công tác kế toán; mức độ công bố thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất các hàm ý lý thuyết, hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các chi nhánh Agribank - Bình Thuận.
Đặt vấn đề
Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) là cần thiết để người sử dụng đưa ra quyết định có ích, để các nhà đầu tư tạo ra một thị trường hiệu quả. Chất lượng thông tin do kế toán cung cấp được coi là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh doanh. Từ vai trò và tầm quan trọng của chất lượng thông tin kế toán, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài về chất lượng thông tin kế toán của các ngân hàng thương mại, xác định các nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán của các ngân hàng thương mại đã được thực hiện.
Agribank Bình Thuận vừa là nhà tài trợ vốn lớn tại tỉnh Bình Thuận, vừa là công cụ quan trọng để nhà nước định hướng cho sự vận động của thị trường tài chính, nhằm thực hiện mục tiêu, chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ tại địa phương này. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện với phạm vi là Agribank tại Bình Thuận nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các đơn vị này.
Cơ sở lý thuyết
Chất lượng thông tin
Theo FASB (1993), chất lượng thông tin được xác định bao gồm các thuộc tính: Thích hợp; Đáng tin cậy; Có thể hiểu được; IASB cho rằng chất lượng được hiểu như là những thuộc tính làm cho những thông tin trình bày trên các BCTC trở nên hữu ích đối với những người sử dụng thông tin, bao gồm: Có thể hiểu được; Thích hợp; Đáng tin cậy; Có khả năng so sánh (IASB, 2001). Vào tháng 10/2004, FASB và IASB đã thành lập một đề án nhằm thiết lập những tiêu chuẩn cho việc trình bày thông tin trên BCTC nhằm hướng đến việc cải thiện tính hữu ích của thông tin trên BCTC cũng như phát triển một khuôn khổ khái niệm chung giữa 2 tổ chức. Theo đó, các thuộc tính chất lượng của thông tin bao gồm các thuộc tính nền tảng (gồm: tính thích đáng, trung thực) và các thuộc tính gia tăng chất lượng thông tin (gồm có khả năng so sánh, có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu).
Các lý thuyết vận dụng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết này nhằm giải thích sự tác động của các nhân tố chế độ chính sách nhà nước ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC. Điều này được giải thích BCTC kém chất lượng mà đặc biệt là thiếu hay sai lệch các thông tin trọng yếu sẽ dẫn tới những hạn chế giám sát của Nhà nước trong hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung cũng như các ngân hàng nói riêng, hạn chế này cũng dẫn đến các rủi ro chủ thể kinh tế không tuân thủ đúng theo quy định về các chế độ chính sách nhà nước ban hành.
Lý thuyết thông tin hữu ích
Lý thuyết này đưa vào luận văn nhằm giải thích việc cung cấp các BCTC chất lượng cho các đối tượng sử dụng thông tin là cần thiết, do đó các tổ chức kinh tế nói chung cũng như các ngân hàng nói riêng cần chú trọng đến trình độ nhân lực, quy trình công tác kế toán trong việc lập và trình bày BCTC, từ đó nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của tổ chức.
Lý thuyết xử lý thông tin
Lý thuyết này đưa vào luận văn nhằm giải thích sự tác động của nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các ngân hàng.
Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
Theo Muda, I. và cộng sự (2017), năng lực nguồn nhân lực là khả năng thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm được giao với sự hỗ trợ của kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm đầy đủ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, năng lực nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến hệ thống kế toán tài chính và hệ thống này ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC.
H1: Trình độ nhân lực có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC tại các chi nhánh Agribank Bình Thuận
Theo Phạm Thanh Trung (2016), với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán có chất lượng cho các đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là các đối tượng sử dụng bên ngoài, yêu cầu đơn vị khi lập và trình bày thông tin kế toán trên BCTC phải tuân thủ các chế độ chính sách nhà nước có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC.
H2: Chế độ chính sách nhà nước có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC tại các chi nhánh Agribank Bình Thuận
Theo Jonas, G. J., & Blanchet, J. (2000) BCTC không chỉ là sản phẩm cuối cùng, đây là một quy trình bao gồm các thành phần như các giao dịch và sự kiện của công ty, lựa chọn chính sách kế toán, áp dụng chính sách kế toán, ước tính và đánh giá liên quan, công bố về các giao dịch, sự kiện, chính sách, ước tính và phán đoán, từ đó, chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của công ty cuối cùng phụ thuộc vào chất lượng của từng phần của quy trình này.
H3: Quy trình công tác kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC tại các chi nhánh Agribank Bình Thuận
Michelon, G. (2011) cho biết, các công ty có hiệu quả tài chính tốt có nhiều khả năng công bố thông tin nhiều hơn nhằm truyền đạt tính hợp pháp trong hoạt động của họ cho các bên liên quan thông qua các BCTC hay báo cáo thường niên, từ đó khẳng định danh tiếng của họ.
H4: Mức độ công bố thông tin có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC tại các chi nhánh Agribank Bình Thuận
Salehi, M., & Torabi, E. (2012) cho rằng CNTT ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC và tác động này được thực hiện thông qua quá trình lập báo cáo. Abdelraheem & cộng sự (2021) cho rằng sự phát triển trong công nghệ thông tin kế toán trong một tổ chức có tác động tích cực trong việc xử lý dữ liệu từ hệ thống thủ công sang hệ thống máy tính và sự xuất hiện của phần mềm kế toán sẽ giúp tạo BCTC dễ dàng hơn và có chất lượng cao hơn.
H5: Ứng dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC tại các chi nhánh Agribank Bình Thuận.
Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng như sau:
CLTTKT = β0+ β1 TDNL + β2 CDCS + β3 QTKT + β4 MDCBTT + β5 UDCN +ε
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả xây dựng
Kết quả nghiên cứu
Dữ liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các kỹ thuật gồm thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô hình hồi quy bội. Kiểm định về tính độc lập của phần dư: Kết quả tại dưới cho thấy d = 1.934 thuộc khoảng 1 < d < 3 nên có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau.
Bảng 1. Tóm tắt kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Bảng 2. Bảng kết quả các hệ số hồi quy
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Hệ số VIF các biến độc lập <10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0, như vậy tất cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh đến yếu của các biến độc lập tới biến phụ thuộc “Chất lượng thông tin BCTC tại các chi nhánh Agribank Bình Thuận” là: QTKT > UDCN > TDNL > CDCS > MDCBTT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC, và mức độ tác động của các nhân tố được sắp xếp theo mức độ tác động giảm dần của các nhân tố như sau: Quy trình công tác kế toán; Ứng dụng công nghệ thông tin; Trình độ nhân lực; Chế độ chính sách nhà nước; Mức độ công bố thông tin:
CLTTKT = 0.372 x TDNL + 0.326 x CDCS + 0.4 x QTKT + 0.304 x MDCBTT + 0.38 x UDCN
Kết luận và các hàm ý nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC tại các chi nhánh Agribank Bình Thuận như sau:
Quy trình công tác kế toán: hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán, khắc phục những thiếu sót, tồn tại ngay trong quá trình tổ chức hệ thống chứng từ kế toán theo đúng quy định hiện hành.
Ứng dụng công nghệ thông tin: nhân viên kế toán phải tuân thủ tuyệt đối chế độ bảo mật thông tin, chỉ được phép truy cập thông tin, dữ liệu theo đúng cấp độ được quy định. Cần áp dụng những tiến bộ về phần cứng như khả năng xử lý, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý,...
Trình độ nhân lực: cần chú trọng nâng cao chất lượng của nhân viên kế toán thông qua tuyển dụng, bổ nhiệm phải hội tụ đầy đủ tiêu chuẩn. Công tác tổ chức tuyển dụng phải công khai, minh bạch và theo đúng quy trình tuyển dụng.
Chế độ chính sách nhà nước: có thể thiết kê cây văn bản để lưu trữ những văn bản nào còn hiệu lực, văn bản nào hết hiệu lực điều này giúp ích rất nhiều trong việc cập nhật các chế độ chính sách của Nhà nước.
Mức độ công bố thông tin: cần cụ thể hóa các quy định về yêu cầu công bố thông tin để các ngân hàng hiểu rõ đồng thời thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời những quy định về công bố thông tin; tạo ra khung pháp lý chung, thống nhất về việc công bố thông tin hoạt động của ngân hàng.
Tài liệu tham khảo:
- Abdelraheem, A., Hussaien, A., Mohammed, M., & Elbokhari, Y. (2021). The effect of information technology on the quality of accounting information. Accounting, 7(1), 191-196.
- Jonas, G. J., & Blanchet, J. (2000). Assessing quality of financial reporting. Accounting horizons, 14(3), 353.
- Phạm Thanh Trung (2016). Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố. Hồ Chí Minh.
- Salehi, M., & Torabi, E. (2012). The role of information technology in financial reporting quality: Iranian Scenario. Business Excellence, 6(1), 115.
- Uwuigbe, U., Felix, E. D., Uwuigbe, O. R., Teddy, O., & Falola, I. (2018). Corporate governance and quality of financial statements: a study of listed Nigerian banks. Banks & bank systems, (13, Iss. 3), 12-23.