Giải đáp thắc mắc về thuế Thu nhập doanh nghiệp

Theo mof.gov.vn

(Tài chính) FinancePlus.vn tổng hợp một số thắc mắc của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) vừa được Bộ Tài chính trả lời mới đây.

Câu hỏi: Em đang làm kế toán tại CTY TEKKEN CORPORATION của Nhật là nhà thầu chính thực hiện xây dựng các cây cầu giao thông nông thôn các tỉnh khu vực Miền Trung Việt Nam theo chương trình của tổ chức JICA qui định về việc sử dụng khoản viện trợ như sau: (1) Tại điều 3: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam phải sử dụng khoản viện trợ đúng mục đích và chỉ dùng để mua các vật tư hàng hóa liên quan của Nhật bản hoặc của Việt Nam cần thiết cho việc thực hiện dự án theo như quy định trong thỏa thuận của viện trợ. (2) Tại điểm d, khoản 1, điều 10 thỏa thuận viện trợ số 1161520 nêu trên quy định về nghĩa vụ của Chính Phủ Việt Nam như sau: “d) Đảm bảo các hàng hóa và dịch vụ nêu tại điều 3 được miễn các loại phí, cảng vụ, thuế trong nước và các loại thuế tài chính khác của nước Việt Nam” tức là bao gồm luôn cả thuế TNDN. Vậy công ty em có được miễn thuế TNDN không ạ. Mong phúc đáp dùm em. Em xin cảm ơn!

Trả lời:

DN của Bạn là nhà thầu, là một DN đang hoạt động tại Việt Nam nên có nghĩa vụ trả đầy đủ các khoản thuế theo luật pháp của Việt Nam, Bạn đang hiểu sai về Hiệp định tài trợ theo chương trình có sự tham gia của JICA.

Với nội dung của Hiệp định, khoản tiền mà Ban quản lý dự án giao thông nông thôn sử dụng theo chương trình của JICS sẽ không được dùng để trang trải cho các khoản thuế. Các nhà thầu (bên B) cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Bên A (Ban quản lý) theo giá có thuế GTGT, Bên A sẽ dùng vốn đối ứng của Việt Nam để thanh toán cho số tiền thuế ghi trên Hóa đơn GTGT của Bên B.

Đối với bên B là DN của Bạn: Có nghĩa vụ nộp thuế TNDN dựa trên kết quả kinh doanh của mình, nghĩa là doanh thu (tiền được A thanh toán) sau khi trừ đi (-) chi chí, nếu có lãi (+) thì nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN.

Bạn nên tham khảo Thông tư số 123/2007 của Bộ Tài chính để hiểu rõ hơn về thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

Câu hỏi: Thông tư số 219/2013/TT- BTC có quy định về 26 đối tượng không chịu thuế GTGT, xin hỏi BTC là có phải sản phẩm phần mềm không còn thuộc đối tượng không chịu thuế nữa mà thành chịu thuế 10% từ năm 2014 phải không? Và đối với Thuế TNDN thì DN phần mềm có còn được ưu đãi thuế suất không (Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo? Xin cám ơn!

Trả lời:

Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN quy định:

+ Tại tiết b khoản 1 Điều 15 quy định Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; … sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;”

+ Tại khoản 1 Điều 16 quy định miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;”

Căn cứ các quy định nêu trên:

- Về thuế GTGT: sản phẩm phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Về thuế TNDN: thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật, được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Câu hỏi: Các anh chị cho em hỏi, khi làm quyết toán thuế TNDN năm 2013 đơn vị em sẽ phải tính thuế suất như thế nào? (20% cho cả năm hay là 25% x lợi nhuận (LN) của 6 tháng đầu năm + 20% x LN của 6 tháng cuối năm). Em đang làm báo cáo tài chính mà không biết xử lý như thế nào, mong các anh chị giúp em với. Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Câu hỏi của Bạn chưa nêu rõ DN của Bạn có quy mô doanh số thuộc loại nào, vì vậy, xin được trả lời mang tính nguyên tắc như sau:

Theo quy định của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 (Khoản 6, Điều 1 và Khoản 2, Điều 2) thì DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Quy định này có hiệu lực kể từ 01/07/2013. Nội dung này được quy định chi tiết tại Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013 và được hướng dẫn tại Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp DN của Bạn thuộc loại DN có mức doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng và được áp dụng mức thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013 thì việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 141/2013/TT-BTC (Điều 1, Chương I) và Công văn số 3693/TCT-CS của Tổng cục thuế hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế năm 2013.

Nếu DN của Bạn thuộc loại DN có mức doanh thu năm trên 20 tỷ đồng thì áp dụng mức thuế suất 25%. Kể từ 01/01/2014 thì sẽ áp dụng mức thuế suất phổ thông 22% và kể từ ngày 01/01/2016 sẽ áp dụng thuế suất phổ thông là 20%.

Câu hỏi: “Theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 đã bãi bỏ Điều 2,3 trong Nghị định số 92/2013/NĐ-CP rồi. Cụ thể DN áp dụng thuế suất 20% được tính kể từ ngày 01/01/2014. Theo hướng dẫn trên được tính từ ngày 01/7/2013. Vậy có mâu thuẫn không?”.

Trả lời:

Điều này không mâu thuẫn vì: Nghị định số 92/2013/NĐ-CP áp dụng trong thời gian từ ngày 1/7/2013 đến ngày 31/12/2013. Nghị định 218/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.