Những quy định mới về chính sách BHXH từ 1/1/2018 cần biết
Từ 01/01/2018, nhiều chính sách mới có hiệu lực thi hành, trong đó, phải kể đến những quy định về BHXH như: Điều chỉnh chế độ hưu trí; Phạt tù chủ doanh nghiệp trốn đóng BHXH; Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH; Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ mức đóng...
Điều chỉnh chế độ hưu trí
Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 có một số quy định mới về chế độ hưu trí sẽ áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2018 trở đi. Cụ thể, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu theo số năm đã đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi theo Luật BHXH năm 2014 như sau:
Quy định số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% đối với lao động nữ là đủ 15 năm; đối với lao động nam thì thời gian đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% quy định có lộ trình cụ thể năm 2018 đủ 16 năm, năm 2019 đủ 17 năm, năm 2020 đủ 18, năm 2021 đủ 19 năm, năm 2022 đủ 22 năm mới tương ứng với tỷ lệ 45%. Sau đó, đối với cả nam và nữ cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.
Theo quy định nêu trên, giả định lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu được tính như sau: 15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 3% bằng 30% tổng bằng 75%; với trường hợp lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu năm 2018 thì cách tính tỷ lệ % hưởng lương như sau: 15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 20% tổng bằng 65%. Như vậy, từ năm 2018 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 30 năm.
Tương tự, với lao động nam có đủ 30 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định nếu nghỉ hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 75% (15 năm đầu tính bằng 45% + 15 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 30%); nếu lao động nam này nghỉ hưu trong năm 2018 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 73% (16 năm đầu bằng 45% + 14 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 28%).
Như vậy, đối với lao động nam, từ năm 2018, quy định số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ 45% sẽ tăng theo lộ trình từ đủ 16 năm cho đến đủ 20 năm đóng BHXH vào năm 2022. Như vậy, kể từ năm 2022 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nam phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 35 năm.
Xử lý hình sự đối với tội trốn đóng BHXH
Đây là một trong các nội dung được quy định tại Điều 216, Bộ Luật Hình sự (sửa đổi) có hiệu lực từ 1/1/2018. Bên cạnh đó, Bộ Luật Hình sự quy định nhiều chế tài khác áp dụng cho các tội danh liên quan tới BHXH, BHTN, BHYT.
Từ ngày 1/1/2018 người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng phải tham gia đóng BHXH bắt buộc. Đồng thời, cũng từ 1/1/2018, quy định về xử lý hình sự đối với tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Theo đó, Điều 216 Bộ Luật Hình sự (sửa đổi) quy định người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 6 tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 2 - 7 năm. Các hành vi phạm, phạm tội được nêu làm căn cứ áp dụng chế tài trên gồm: Trốn đóng bảo hiểm 1 tỷ đồng trở lên; trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên…
Cũng từ 1/1/2018, Bộ Luật Hình sự (sửa đổi) còn có thêm hiệu lực về xử phạt tội gian lận BHXH, BHTN và BHYT. Theo đó, Điều 214 quy định tội gian lận BHXH, BHTN với người chiếm đoạt tiền từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH
Theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 4 và điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47 ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 01/01/2018 trở đi bao gồm: Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Khoản tính đóng BHXH gồm: Mức lương; Phụ cấp lương là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như: Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút; Các phụ cấp có tính chất tương tự.
Khoản không tính đóng BHXH là các khoản chế độ và phúc lợi khác như: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động; Tiền thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca; Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; Khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ mức đóng