Sẽ chấp thuận cam kết chi trong 1 ngày làm việc
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 89/2021/TT-BTC về việc quy định quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN). Thông tư này chính thức có hiệu lực từ ngày 24/11/2021 và thay thế các Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 và Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính.
Thời hạn chấp thuận cam kết chi
Theo Thông tư số 89/2021/TT-BTC, việc quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN áp dụng đối với các khoản chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn hàng năm, cụ thể là: Tất cả các khoản chi thường xuyên sử dụng kinh phí NSNN có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 200 triệu đồng trở lên được thực hiện và thanh toán từ 02 năm ngân sách trở lên; Tất cả các khoản chi đầu tư có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên.
Trường hợp không đảm bảo điều kiện cam kết chi quy định, KBNN không chấp nhận cam kết chi trong thời hạn 1 ngày làm việc, KBNN thông báo ý kiến từ chối cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN cho đơn vị được biết.
Đối tượng thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi gồm: Đơn vị sử dụng NSNN (ĐVSDNS), chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là ĐVSDNS); các đơn vị KBNN.
Về thời hạn chấp thuận cam kết chi của KBNN, Thông tư số 89/2021/TT-BTC nêu rõ, trong phạm vi 1 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách, hồ sơ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp và dự toán, kế hoạch vốn năm của đơn vị đã được nhập, phê duyệt trên hệ thống TABMIS (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách - kho bạc), KBNN thực hiện kiểm tra các điều kiện để thực hiện cam kết chi cho đơn vị trên hệ thống TABMIS, đồng thời gửi trả 1 liên chứng từ đề nghị cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN đã được ký duyệt và chấp thuận trên hệ thống TABMIS, trong đó ghi số cam kết chi để thông báo cho đơn vị.
Trường hợp không đảm bảo điều kiện cam kết chi quy định, KBNN không chấp nhận cam kết chi trong thời hạn 1 ngày làm việc, KBNN thông báo ý kiến từ chối cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN cho đơn vị được biết.
Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi không đúng thời gian quy định, KBNN thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; KBNN và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều kiện thực hiện cam kết chi
Các khoản chi của ĐVSDNS được thực hiện cam kết chi, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(i) Đề nghị cam kết chi phải đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo Mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và đảm bảo tính pháp lý;
(ii) Có đầy đủ hồ sơ đề nghị cam kết chi theo đúng quy định và dự toán, kế hoạch vốn đã được nhập, phê duyệt trên Hệ thống TABMIS;
(iii) Số tiền đề nghị cam kết chi không vượt quá dự toán hoặc kế hoạch vốn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao còn được phép sử dụng. Trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán NSNN và phương án phân bổ NSNN chưa được Quốc hội, HĐND quyết định, KBNN thực hiện kiểm soát cam kết chi trên cơ sở dự toán tạm cấp NSNN của ĐVSDNS đối với các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được theo quy định của Luật NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Trường hợp chi ứng trước dự toán NSNN năm sau, KBNN thực hiện kiểm soát cam kết chi trên cơ sở dự toán ứng trước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
(iv) Đề nghị cam kết chi năm ngân sách hiện hành của ĐVSDNS phải gửi đến KBNN chậm nhất đến hết ngày 25/1 năm sau.
Một số trường hợp không áp dụng việc quản lý, kiểm soát cam kết chi
Việc quản lý, kiểm soát cam kết chi sẽ không áp dụng đối với các nhóm trường hợp sau:
Một là, các khoản chi của ngân sách xã; Các dự án, công trình do xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư; Các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng; Các khoản chi thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ, nợ chính quyền địa phương.
Hai là, các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài trợ chương trình, dự án; chi viện trực tiếp; các khoản chi từ vốn đối ứng của các dự án ODA; các khoản chi từ nguồn vốn ODA thanh toán theo cơ chế tài chính trong nước; các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các dự án thuộc vốn ODA.
Ba là, các khoản chi góp cổ phần, đóng góp nghĩa vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế; Các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp; Các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại KBNN; Các hợp đồng được bố trí nhiều nguồn vốn và thuộc từ 2 cấp ngân sách trở lên.
Bốn là, các khoản chi dịch vụ công ích gồm: Hợp đồng cung cấp điện, nước, điện thoại, internet, thuê kết nối mạng, vệ sinh công cộng, quản lý, trang trí, chăm sóc cây xanh; Các khoản chi để tổ chức hội nghị, thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu khoa học, các khoản chi mua vé máy bay, mua vé phương tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ, mua xăng dầu.
Năm là, các khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư, trừ trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng trực tiếp với các nhà thầu để thực hiện xây dựng khu tái định cư, phá dỡ công trình cũ, chi phí rà phá bom mìn, di chuyển hạ tầng kỹ thuật như đường điện, nước, hệ thống thông tin, liên lạc; Các hợp đồng của công trình xây dựng đặc thù theo quy định của pháp luật về xây dựng; Các khoản chi thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia do ĐVSDNS ký hợp đồng với các cá nhân, hộ dân, tổ, đội thợ.
Sáu là, hợp đồng mà nhà cung cấp là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thực hiện, các đơn vị không có mã số thuế; Hợp đồng cung cấp dịch vụ tại nước ngoài (nếu có).
Bảy là, các trường hợp giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
(*) Ngô Thị Hồng Hạnh
(**) Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số kỳ 1 tháng 12/2021.