Chính sách xây dựng đô thị thông minh và thực trạng phát triển tại Việt Nam

Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 9/2019

Đáp ứng nhu cầu phát triển, bài viết khái quát những vấn đề cần thiết đặt ra đối với việc xây dựng đô thị thông minh và thực tiễn xây dựng đô thị thông minh tại Việt Nam, từ đó gợi mở một số nội dung phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam thời gian tới.

Với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, dự kiến đến năm 2050, khoảng 2/3 dân số toàn cầu sẽ sống tại các đô thị. Nguồn: internet
Với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, dự kiến đến năm 2050, khoảng 2/3 dân số toàn cầu sẽ sống tại các đô thị. Nguồn: internet

Với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, dự kiến đến năm 2050, khoảng 2/3 dân số toàn cầu sẽ sống tại các đô thị, từ đó tạo ra nhiều thách thức cho các thành phố lớn về các vấn đề như giao thông, y tế, ô nhiễm môi trường… Để giải bài toán này, các nhà hoạch định chính sách cần có tầm nhìn và chiến lược để xây dựng đô thị thông minh trong tương lai.

Vai trò của chính sách xây dựng đô thị thông minh

Đô thị thông minh (ĐTTM) là một khái niệm mới, tuy nhiên có thể thống nhất những nội dung chính như sau: “Đó là mô hình thành phố ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), trí tuệ nhân tạo để quản lý, nâng cao tiêu chuẩn cuộc sống đô thị, cải thiện chất lượng phục vụ của chính quyền thành phố với người dân và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội”.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng ĐTTM có thể khái quát về chính sách xây dựng ĐTTM như sau: “Chính sách xây dựng ĐTTM là tổng thể các chương trình hành động, ứng dụng CNTT – truyền thông nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ công, phát huy các nguồn lực của đô thị có sự tham gia của người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời, bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin giữa các hệ thống và dịch vụ.

Trong quản lý xã hội, Nhà nước thường sử dụng chính sách làm công cụ chủ yếu để giải quyết vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, chính sách xây dựng ĐTTM có vai trò chủ yếu sau:

Một là, định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng ĐTTM. Nội dung định hướng là đưa ra nhận thức chung về khái niệm, mục tiêu tổng quát, các nguyên tắc chung, kiến  thức CNTT – truyền thông và nội dung xây dựng ĐTTM. Nếu các chủ thể hoạt động theo chiều hướng tác động của chính sách thì không những đạt mục tiêu phát triển mà còn được hưởng ưu đãi của Nhà nước. Như vậy, cùng với mục tiêu thì các biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho hành động của các chủ thể xây dựng ĐTTM.

Hai là, chính sách ĐTTM đề ra và hoàn thiện các giải pháp ứng dụng CNTT – truyền thông, công nghệ số vào trong hoạt động quản lý nhà nước, các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm khắc phục những hạn chế, thách thức do quá trình đô thị hóa diễn ra; đồng thời, phát huy các nguồn lực của địa phương, nâng cao tính cạnh tranh đô thị, phục vụ tốt hơn đời sống của người dân.

Ba là, khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng ĐTTM theo định hướng. Theo đó, chủ thể ban hành chính sách phải đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp khuyến khích các chủ thể trong xã hội tham gia như miễn thuế, tiếp cận nguồn vốn, khuyến khích các chủ thể trong xã hội tham gia vào quá trình biến đổi và hình thành ĐTTM.

Bốn là, nhờ có chính sách được ban hành mà tạo động lực thúc đẩy sự phối hợp giữa các ngành, các cấp. Bản chất việc thực hiện các chính sách không thể do một cơ quan đảm nhiệm mà nó đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau… Vì vậy, thông qua chính sách sẽ có những tác động qua lại giữa các thành phần kinh tế, từ đó giúp ĐTTM phát triển đúng hướng.

Các nội dung cần triển khai khi xây dựng đô thị thông minh

Việc xây dựng các chính sách ĐTTM có ý nghĩa hết sức to lớn, nó thể hiện tầm nhìn mang tính chiến lược, đặc biệt là việc áp dụng những thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 vào sẽ làm cho cuộc sống của con người tiện ích, thân thiện mới môi trường hơn. Theo đó, chính sách xây dựng ĐTTM cần triển khai theo các nội dung sau:

Chính sách xây dựng chính quyền điện tử: Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sử dụng một cách có hệ thống CNTT – truyền thông vào trong việc quản lý, điều hành của Nhà nước nhằm xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, minh bạch; Tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nước, mang lại thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho dân chúng.

Chính sách xây dựng giao thông thông minh: Nâng cao năng lực, tính hiệu quả của công tác quản lý giao thông, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian, chi phí đối với người tham gia giao thông. Qua đó, giảm ùn tắc giao thông, điều tiết giao thông một cách thông minh, hiệu quả; khuyến khích áp dụng các phần mềm CNTT trên các phương tiện cá nhân để tăng tính hiệu quả của mô hình giao thông thông minh.

Chính sách áp dụng CNTT – truyền thông trong lĩnh vực y tế: Để người dân dễ dàng tiếp cận và trao đổi với các cơ sở khám chữa bệnh từ xa, rút ngắn thời gian làm thủ tục hành chính cho cả nhân viên y tế và người bệnh; xây dựng hồ sơ y tế cá nhân nhằm nắm bắt tiền sử bệnh tật, quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân để theo dõi toàn diện và liên tục.

Chính sách áp dụng CNTT – truyền thông trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo: Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, hỗ trợ giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng sáng tạo, linh hoạt, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu bài giảng, tư duy sáng tạo, có điều kiện tiếp cận với CNTT từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường, giáo viên và phụ huynh.

Chính sách áp dụng CNTT – truyền thông trong kiểm soát ô nhiễm môi trường, cảnh bảo thiên tai: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường, cảnh báo thiên tai, nhằm kịp thời đưa ra những thông báo, cảnh báo chính xác cho cơ quan quản lý và người dân, đồng thời, khắc phục nhanh chóng, hiệu quả các sự cố về môi trường, ảnh hưởng của thiên tai.

Các bước hoạch định chính sách xây dựng đô thị thông minh

Để việc hoạch định chính sách ĐTTM đạt hiệu quả cao cần triển khai theo các bước sau:

Xác định mục tiêu chính sách xây dựng đô thị thông minh

Xác định mục tiêu chính sách là khâu quan trọng trong quá trình hoạch định chính sách. Thông thường mục tiêu chính sách được xây dựng dựa trên tính bức thiết của vấn đề chính sách đối với đời sống xã hội, tính phức tạp của vấn đề chính sách, thời cơ của việc ban hành chính sách và khả năng giải quyết vấn đề bằng chính sách. Theo đó, mục tiêu chính sách xây dựng ĐTTM được xác định gồm những nội dung như: Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; Quản lý đô thị tinh gọn; Bảo vệ môi trường hiệu quả; Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế; Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.

Nguyên tắc xây dựng đô thị thông minh

Xây dựng ĐTTM phải lấy người dân làm trung tâm, phải dựa trên nhu cầu thực tế và giúp cho mọi người dân đều được hưởng thành quả, đây là nguyên tắc cốt lõi. Để làm được điều này, cần khảo sát nhu cầu, lấy ý kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng và triển khai các kế hoạch, đề án, đảm bảo hầu hết người dân nhận thức được đầy đủ lợi ích cụ thể của ĐTTM.

Đảm bảo năng lực cơ sở hạ tầng thông tin, khuyến khích dữ liệu mở, những dữ liệu có thể hiểu được để tạo ra một hệ sinh thái số, cung cấp dịch vụ thông tin. Những dữ liệu này do chính quyền địa phương sở hữu và có thể chia sẻ cho các bên liên quan và người dân.

Đảm bảo tính tập trung về công nghệ, chú trọng áp dụng CNTT và truyền thông phù hợp với ĐTTM như Internet vạn vật, điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo… và có khả năng tương thích với nhiều nền tảng; tận dụng, tối ưu cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông sẵn có.

Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, năng lực ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin, đặc biệt là hạ tầng thông tin trọng yếu; bảo vệ thông tin riêng của người dân, tăng cường khả năng tự vệ trên môi trường internet, phòng chống các loại tin tặc.

Lựa chọn phương án thực thi chính sách xây dựng đô thị thông minh

Lựa chọn các phương án thực thi chính sách là một tất yếu khách quan phù hợp sẽ góp phần đẩy nhanh chính sách đi vào cuộc sống, nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra. Hiện nay, theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, chính sách xây dựng ĐTTM chủ yếu được tiếp cận theo 3 phương án sau:

Thứ nhất, lựa chọn triển khai một vài ứng dụng riêng rẽ trong một vài lĩnh vực cụ thể để đảm bảo hoạt động ổn định. Sau đó, tiếp tục mở rộng, tích hợp chúng với nhau. Có thể lựa chọn triển khai ở những nơi dân cư đông, tốc độ đô thị hoá cao. Ưu điểm của phương án này là hiệu quả có thể nhìn thấy ngay, tạo động lực lớn để mở rộng triển khai sang các lĩnh vực khác nhưng nhược điểm của nó là sẽ khó khăn hơn trong việc mở rộng và tích hợp các ứng dụng, dịch vụ ở giai đoạn sau.

Thứ hai, lựa chọn xây dựng để hình thành một cơ sở hạ tầng mạng lưới vững chắc hoặc một nền tảng chung có thể triển khai tất cả các ứng dụng trên trước đó; Sau đó mới lựa chọn, phân loại để xem các ứng dụng có thể bổ sung vào hoặc tích hợp các dịch vụ hiện có vào nền tảng này.

Thứ ba, xây dựng một phiên bản dùng thử (phiên bản Beta). Cách thức này có ưu điểm là những thành phố chưa có nguồn ngân sách dồi dào để triển khai ĐTTM cũng có thể thực hiện được. Dự án thử nghiệm thường dễ tìm kiếm được nguồn đầu tư, tài trợ.

Thực tiễn xây dựng chính sách đô thị thông minh ở Việt Nam

Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã có tốc độ đô thị hóa nhanh với số lượng đô thị tăng từ 629 đô thị năm 1999 lên 819 đô thị vào năm 2017. Với tỷ lệ đô thị hóa cao như hiện nay, Chính phủ cần giải quyết hiệu quả các nội dung sau: (1) Đô thị hóa tăng (dân số đô thị tăng, số đô thị tăng) kèm theo đó và các vấn đề của đô thị tăng lên như các vấn đề về môi trường, giao thông, dịch vụ y tế, an toàn, nhà ở...; (2) Cở sở hạ tầng trở nên lạc hậu, quá tải (điện, nước, giao thông); (3) Cạnh tranh kinh tế giữa các đô thị, giữa các vùng tăng cao; (4) Đòi hỏi của người dân về chất lượng cuộc sống tăng lên như: Giáo dục, y tế, dịch vụ tiện ích…

Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng ĐTTM sẽ gặp phải những khó khăn sau: (1) Cơ cấu quản lý, phương thức quản lý đô thị tách rời, cục bộ, không liên kết, không chia sẻ, thiếu hợp tác giữa các bên; (2) Thiếu kinh phí hoạt động; (3) Năng lực ngành CNTT – truyền thông hạn chế, lạc hậu; (4) Người dân chưa quan tâm tham gia, phát huy lợi ích của ĐTTM; (5) Thiếu lãnh đạo có tầm nhìn để phát triển ĐTTM.

Xác định ĐTTM sẽ là xu thế tất yếu, Đảng và Nhà nước đã tập trung triển khai các văn bản chính sách cụ thể như: Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) chỉ rõ: “Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một số ĐTTM”; Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Bộ Chính trị về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về thúc đẩy ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW; Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Ngoài ra, ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Công văn số 58/BTTT-KHCN về việc hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về Công nghệ thông tin và Truyền thông trong xây dựng ĐTTM ở Việt Nam.Đánh giá chung về chính sách xây dựng ĐTTM, có thể thấy những ưu, nhược điểm cụ thể như sau:

Ưu điểm

Trong thời gian qua, Việt Nam đã ban hành các chính sách và thực hiện các chính sách ĐTTM đi vào thực tế người dân, bước đầu đã đạt những kết quả tích cực:

- Việc ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công ở tỉnh, thành phố đều được chú trọng và triển khai theo đúng hướng dẫn.

- Tại các tỉnh, thành trên cả nước, hạ tầng cơ sở kỹ thuật CNTT được đầu tư khá hiện đại và đồng bộ giữa các cấp và giữa các cơ quan, đơn vị: 100% các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ được trang bị máy tính, có hệ thống kết nối mạng, hòm thư công vụ, hệ thống điều hành quản lý văn bản…

- Các tỉnh, thành đã tích cực thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, hầu hết các tỉnh đã đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và đồng thời triển khai hệ thống dịch vụ công cấp tỉnh.

Nhược điểm

Tuy đạt được những kết quả quan trọng trong việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực nhưng việc xây dựng chính sách ĐTTM còn tồn tại một số hạn chế nhất định như:

- Nhận thức của người dân đối với chính sách còn hạn chế. Mặc dù chính sách ban hành rất thiết thực nhưng do thói quen của người dân nên việc thực thi chính sách theo đúng mục tiêu còn nhiều khó khăn.

- Chưa có chính sách thu hút các công ty CNTT về kinh doanh và đầu tư vào“xây dựng ĐTTM”, chưa có kế hoạch cụ thể phối hợp với công ty CNTT xây dựng khung kiến trúc để thống nhất, đồng bộ hóa hạ tầng CNTT phục vụ xây dựng ĐTTM.

- Chưa ban hành được chính sách cụ thể về  nguồn vốn cho xây dựng hạ tầng thông minh còn hạn hẹp, ban đầu chủ yếu vẫn từ vốn NSNN, tuy nhiên nguồn vốn này có hạn, nguy cơ không đủ nguồn lực để duy trì và phát triển hạ tầng và ứng dụng CNTT trong nhiều năm qua.

Giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh

Đối với Việt Nam, xây dựng ĐTTM là một khái niệm mới, vì vậy các nhà làm hoạch định chính sách cần phải có những kế hoạch, chiến lược phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể để chính sách đi vào thực tế đời sống theo đúng những mục tiêu đặt ra. Nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng ĐTTM, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

Thứ nhất, tuyên truyền nâng cao nhận thức. Trước tiên là chú trọng nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội về sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng ĐTTM trong giai đoạn hiện nay. Tiếp theo, cần nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực xây dựng ĐTTM cho các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền về ĐTTM để tạo sự đồng thuận, hưởng ứng mạnh mẽ trong toàn xã hội.

Thứ hai, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết các nội dung của “xây dựng ĐTTM”. Về lâu dài, cần rà soát hệ thống pháp luật và văn bản dưới luật cũng như các chính sách liên quan đến “xây dựng ĐTTM” để có lộ trình bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với mô hình phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.

Thứ ba, huy động mọi nguồn lực, ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc xây dựng ĐTTM từ nguồn vốn đầu tư khoa học công nghệ và các nguồn vốn khác. Xây dựng cơ chế khuyến khích đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp CNTT trong và ngoài nước. Có chế độ khuyến khích các địa phương triển khai xây dựng, thành lập phát triển CNTT – truyền thông.

Thứ tư, hướng dẫn các địa phương triển khai những nội dung mới của chính sách, rà soát kiện toàn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm ở vị trí CNTT. Chú trọng xây dựng và quản lý quy hoạch nguồn nhân lực CNTT, đảm bảo đáp ứng yêu cầu khi triển khai thực hiện.

Thứ năm, tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, chương trình về triển khai xây dựng ĐTTM ở các địa phương để kịp thời phát hiện sai sót và điều chỉnh những nội dung, hoạt động không phù hợp. Bảo đảm chế độ thông tin báo cáo và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về xây dựng và phát triển ĐTTM. Cập nhật thông tin, phân tích, dự báo tình hình tốc độ đô thị hóa và các vấn để khác liên quan đến ĐTTM.   

Tài liệu tham khảo:

1. Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016  của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII);

2. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36ª/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử;

3. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 950/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến 2030;

4. https://forbesvietnam.com.vn/cong-nghe/khai-niem-thanh-pho-thong-minh-o-viet-nam-co-gi-khac-so-voi-the-gioi-4747.html;

5. http://daidoanket.vn/do-thi/xay-dung-do-thi-thong-minh-gan-voi-nhu-cau-thuc-te-tintuc427448.