Các yếu tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước, là nguồn thu lớn, quan trọng của ngân sách nhà nước, gắn liền với sự phát triển của mỗi quốc gia và là công cụ quản lý nhà nước mà thông qua đó nhà nước có thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tại nghiên cứu này, tác giả tập trung tìm hiểu các vấn đề lý luận về chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng là một trong những vấn đề mà các cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên nghiên cứu, đánh giá để đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tối đa thất thu ngân sách nhà nước.
Đặt vấn đề
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là sắc thuế tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác của DN trong kỳ tính thuế. Xét về mặt bản chất, thì đây là khoản thuế trực thu, đánh vào lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Thuế TNDN có vai trò quan trọng ở mỗi quốc gia, đặc biệt với các nước phát triển thì đây được coi là nguồn thu ổn định của ngân sách nhà nước; thông qua việc đánh thuế vào kết quả kinh doanh của người nộp thuế, nhà nước cũng thực hiện được mục tiêu điều tiết, tái phân phối thu nhập của DN, đảm bảo công bằng xã hội.
Tuy nhiên, sắc thuế này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN, ảnh hưởng trực tiếp tới phần thu nhập cuối cùng mà DN nhận được sau khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cho nên các DN luôn tìm các biện pháp nhằm giảm tối đa số thuế phải nộp về ngân sách nhà nước, bao gồm cả các hành vi gian lận như trốn thuế, tránh thuế. Đây là những hành vi gây thất thu thuế TNDN, làm ảnh hưởng tới nguồn ngân sách nhà nước, ảnh hưởng tới mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế nên các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và cơ quan quản lý thuế nói riêng luôn nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, hạn chế tối đa hậu quả. Đây là vấn đề quan trọng, rất cần thiết trong quá trình xây dựng và phát triển tại mỗi quốc gia.
Khái niệm thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thất thu thuế TNDN có thể được hiểu một cách đơn giản đó là khoản tiền thuế bị người nộp thuế chiếm dụng, không nộp đúng, nộp đủ theo quy định của pháp luật thuế TNDN, nó cũng bao gồm cả các khoản tiền thuế đáng lẽ phải được thu vào ngân sách nhà nước, tuy nhiên lại không thu được do pháp luật thuế TNDN chưa chặt chẽ hoặc chưa được bao quát hết nguồn thu.
Thất thu thuế TNDN là một vấn đề thực tiễn, phổ biến ở bất kỳ nền kinh tế hay hệ thống thuế khóa nào của mỗi quốc gia. Nguyên do là do sự xung đột lợi ích giữa 2 đối tượng là nhà nước và người nộp thuế, nhà nước luôn có xu hướng tăng thu ngân sách từ thuế TNDN, tuy nhiên khoản thuế TNDN lại là khoản thuế đánh trực tiếp vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của các DN, được DN trích nộp từ lợi nhuận kế toán trước thuế, từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau cùng của DN, do đó, các DN luôn có xu hướng tìm các giải pháp hạn chế tối đa khoản thuế TNDN phải nộp. Để có thể giảm số thuế TNDN phải nộp, một bộ phận không nhỏ các DN đã sử dụng các hành vi bất hợp pháp nhằm giảm số thuế phải nộp hoặc thậm chí không nộp thuế - các hành vi trốn thuế, hoặc các DN có thể nghiên cứu và lạm dụng những kẽ hở của pháp luật thuế, kế toán… hiện hành để giảm nghĩa vụ thuế của DN.
Về ảnh hưởng của thất thu thuế TNDN, như đã trình bày ở trên, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo nguồn ngân sách mỗi quốc gia, đồng thời là công cụ quản lý quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tái phân phối thu nhập xã hội. Việc thất thu thuế sẽ tác động trực tiếp, làm ảnh hưởng tiêu cực tới 2 mục tiêu trên. Cụ thể, gian lận thuế TNDN càng tăng thì thất thu ngân sách nhà nước sẽ càng lớn, từ đó sẽ làm ảnh hưởng tới việc thực hiện các vai trò của ngân sách nhà nước như: Quản lý, điều tiết vĩ mô cơ cấu nền kinh tế, mở rộng và đẩy mạnh các ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn thông qua các hoạt động cấp vốn, hỗ trợ lãi suất cho vay; nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và y tế… Ngoài ra, việc không thu được đúng, đủ số thuế TNDN còn có thể gây ra các ảnh hưởng tới mục tiêu điều tiết, ổn định môi trường kinh doanh, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh giữa các DN, thuế TNDN được coi là công cụ giúp nhà nước bảo vệ nền kinh tế nước nhà.
Khái quát về chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm, đặc điểm của chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Chống thất thu thuế TNDN được hiểu là các hoạt động của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước liên quan khác tác động đến các chủ thể và các hành vi gây ra thất thu thuế TNDN nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, hạn chế và tiến tới xóa bỏ tình trạng thất thu thuế. Các hoạt động này bao gồm: xây dựng, hoạch định, hoàn thiện chính sách thuế; triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát nhằm mục tiêu thu đúng, đủ số thuế TNDN cho ngân sách nhà nước.
Đặc điểm của chống thất thu thuế TNDN: (1) Chống thất thu thuế TNDN là nội dung quan trọng của cơ quan thuế trong quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế TNDN nói riêng; (2) Chống thất thu thuế TNDN là công việc rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có sự chặt chẽ, thống nhất ngay từ khâu ban hành quy định cho tới khâu thực hiện, cán bộ thuế phải có trình độ chuyên môn cao và cần phải có sự phối hợp liên ngành với các cơ quan có liên quan như cơ quan thống kê, bảo hiểm xã hội, công an kinh tế… Lý do là căn cứ tính thuế TNDN - thu nhập chịu thuế TNDN được xác định dựa trên rất nhiều thông tin như: các khoản doanh thu tính thuế TNDN, chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thu nhập được miễn thuế TNDN… mà DN chủ động trốn thuế thường có rất nhiều cách thức khác nhau để giấu giếm, gian lận đối với những khoản này. (3) Chống thất thu thuế TNDN được diễn ra thường xuyên ở hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế sản xuất, thương mại, dịch vụ ở bất kỳ thời điểm và quốc gia nào.
Nội dung chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Chống thất thu thuế TNDN tiềm năng: Thất thu thuế tiềm năng là khoản thuế TNDN tiềm tàng trong nền kinh tế, có thể thu về cho ngân sách nhà nước nhưng lại không thu được do không có quy định cụ thể trong pháp luật thuế TNDN. Do đó, chống thất thu thuế tiềm năng được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế đảm bảo bao quát, điều tiết một cách đầy đủ các khả năng phát sinh trong nền kinh tế và trong quá trình thực thi thuế TNDN.
Chống thất thu thuế TNDN thực: Thất thu thuế thực là các khoản thất thu thuế TNDN phát sinh do DN không tuân thủ đúng quy định của pháp luật thuế, cố tình thực hiện các biện pháp nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thuế. Chính vì vậy, để chống thất thu thuế thực, đòi hỏi phải phổ biến, tuyên truyền, khuyến khích DN nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế TNDN và tạo điều kiện hỗ trợ tối đa để DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình; đồng thời phải tăng cường hoạt động thanh, kiểm tra thuế tại các DN, để phát hiện gian lận, thu hồi các khoản thuế bị thất thu nhằm hạn chế tối đa rủi ro thất thu ngân sách nhà nước.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Có thể kể đến một số yếu tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế TNDN gồm:
Thứ nhất, đặc điểm của nền kinh tế, tình hình kinh tế xã hội mỗi quốc gia: đây là yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế. Tại một quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng mạnh, số lượng DN hoạt động lớn, lĩnh vực hoạt động phong phú đòi hỏi việc quản lý thuế phải toàn diện đảm bảo vừa có thể bao quát chung, vừa đảm bảo phù hợp với từng loại hình DN. Bên cạnh đó, các hoạt động trong nền kinh tế diễn ra ngày càng nhanh, biến đổi nhanh chóng để phù hợp với dự thay đổi của thị trường, cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các DN vẫn luôn đặt mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận… Điều này đều đặt ra những thách thức cho công tác quản lý thuế nói chung, và công tác chống thất thu thuế nói riêng.
Thứ hai, chính sách, pháp luật liên quan đến thuế TNDN bao gồm Luật Thuế TNDN và các văn bản dưới Luật; Luật Quản lý thuế; Luật Thanh tra. Một quốc gia có hệ thống pháp luật thuế hoàn chỉnh, luôn có sự xem xét, điều chỉnh, thay đổi kịp thời để phù hợp thực tiễn sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc kê khai, nộp thuế của DN, các công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế được thực thi một cách chặt chẽ, hiệu quả. Trong trường hợp pháp luật về thuế TNDN còn chưa quy định bao trùm hết các lĩnh vực, hoạt động, tồn tại các khe hở, đây sẽ là cơ hội cho các DN lợi dụng tạo ra các gian lận trốn hoặc tránh thuế TNDN. Có thể khẳng định rằng, môi trường pháp lý hoàn chỉnh là yếu tố quan trọng đảm bảo cho công tác chống thất thu thuế TNDN.
Thứ ba, việc ban hành vàthực hiện các quy trình quản lý thuế: Tương tự như việc ban hành hệ thống pháp luật thuế TNDN nêu trên, quy trình quản lý thuế cũng cần được xây dựng một cách cụthểtừng nội dung, thời gian, cách thức, trình tựthủtục nhằm phát huy tối đa chức năng, nhiệm vụcủa mình, hạn chếđược các sai sót, gian lận cóthểxảy ra trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý thuế.
Thứ tư, trình độ của nhân viên kế toán, quy trình tổ chức công tác hạch toán, kế toán và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ của mỗi DN: Trên thực tế, thu nhập chịu thuế cơ bản được xác định từ lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều chỉnh tăng trừ (-) các khoản điều chỉnh giảm, bởi vậy chứng từ, hóa đơn chính là căn cứ pháp lý để thực hiện việc kê khai, tính thuế TNDN, do đó nếu quy định nhà nước về chế độ chứng từ, hóa đơn rõ ràng, hợp lý; các DN tổ chức công tác kế toán khoa học, kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, đảm bảo tuân thủ đúng quy định chế độ hóa đơn, chứng từ của nhà nước thì việc tự kê khai, tính thuế sẽ đầy đủ, chính xác hơn, hạn chế nhầm lẫn, giảm thiểu rủi ro thất thu thuế TNDN.
Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thuế, trình độ hiểu biết, ý thức chấp hành của mỗi DN: công tác tổ chức tuyên truyền và phổ biến càng được thực hiện sâu rộng, các DN càng am kiểu về ý nghĩa, tác dụng của thuế TNDN thì ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế cũng sẽ được nâng cao, từ đó hạn chế các hành vi tìm cách gian lận thuế.
Thứ sáu, ứng dụng công nghệ thông tin CNTT: Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc đảm bảo kết nối thông suốt giữa cơ quan thuế với DN và với các tổ chức, đơn vị và các cơ quan chức năng khác (như Bảo hiểm xã hội, ngân hàng…) là yếu tố cần thiết trong quản lý thuế nhằm xác minh các sai phạm pháp luật thuế, từ đó hạn chế rủi ro thất thu thuế.
Thứ bảy, trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý thuế: Đến nay, yếu tố con người vẫn là trung tâm của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng, trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công của công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế TNDN.
Kết luận
Vấn đề thất thu thuế TNDN là vấn đề không còn mới mẻ đối với Việt Nam. Bài viết này hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề chung về chống thất thu thuế TNDN, khái quát khái niệm, đặc điểm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng tới chống thất thu thuế TNDN. Nghiên cứu cho thấy, để có được các giải pháp chống thất thu thuế TNDN với đầy đủ các căn cứ lý luận và thực tiễn, có hiệu quả cao trong thực thi, bên cạnh việc vận dụng những nội dung lý luận nói trên, các cơ quan quản lý thuế cần có những giải pháp đồng bộ trong quá trình thực hiện chức năng quản lý thuế của mình để hạn chế việc trốn thuế, tránh thuế TNDN của các DN.
Tài liệu tham khảo:
1. Lê Xuân Trường (2013), Chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội;
2. Lưu Ngọc Thơ (2013), “Quản lý thuế đối với DN lớn ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội;
3. Mai Thị Vân Anh (2014), Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội;
4. Nguyễn Minh Hoàng (2014), Một số giải pháp cơ bản chống thất thu thuế thu nhập DN đối với DN vận tải biển tại Cục Thuế Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng;
5. Nguyễn Thị Lan (2009), Các giải pháp hạn chế việc trốn thuế và tránh thuế của các công ty đa quốc gia hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội;
6. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu (2014), Giáo trình Thuế, NXB Tài chính, Hà Nội;
7. Nguyễn Xuân Thành (2013), Nâng cao hiệu quả thanh tra người nộp thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
*ThS. Cấn Mỹ Dung - Học viện Tài chính
** Bài đăng Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 8/2022