Điều chỉnh khung thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường gồm các sửa đổi, bổ sung 8 nội dung của Luật Thuế bảo vệ môi trường hiện hành. Tại dự án Luật này, các điều chỉnh biểu khung thuế bảo vệ môi trường đối với 3 nhóm hàng hóa, trong đó có xăng, dầu, mỡ nhờn (gọi chung là xăng dầu) đang được dư luận đặc biệt quan tâm. Bài viết phân tích những điều chỉnh khung thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu tại dự thảo Luật nêu trên.
Xăng, dầu là sản phẩm chứa các chất hóa học, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường ở diện rộng. Các nước trên thế giới đã đưa xăng, dầu vào đối tượng thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (BVMT) nhằm mục đích BVMT với các tên gọi khác nhau như thuế nhiên liệu, thuế năng lượng, thuế phương tiện...
Luật Thuế BVMT hiện hành quy định khung mức thuế BVMT đối với xăng, dầu và giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế BVMT cụ thể đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Luật Thuế BVMT.
Mức thuế BVMT hiện hành đối với xăng dầu được quy định tại Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10/3/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Mức thuế BVMT hiện hành đối với xăng là 3.000 đồng/lítđã gần bằng mức tối đa trong khung thuế; mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay là 3.000 đồng/lít, đã bằng mức tối đa trong khung thuế.
Theo đó, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh mức thuế BVMT cụ thể đối với xăng, dầu để phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ, kịp thời ứng phó với diễn biến giá dầu trên thị trường thế giới là khó có thể thực hiện được, đặc biệt trong điều kiện phải cắt giảm dần thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế và giá xăng, dầu của Việt Nam hiện đang thấp hơn so với giá xăng, dầu của các nước có chung đường biên giới nói riêng và nhiều nước khác trong khu vực ASEAN.
Do đó, tại dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế BVMT đã điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng dầu.
Mục đích của việc điều chỉnh khung thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu
Việc điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng, dầu nhằm các mục đích sau:
Một là, chủ động ứng phó với diễn biến giá dầu trên thị trường thế giới, đảm bảo lợi ích quốc gia trong điều kiện hội nhập sâu khi thực hiện cắt giảm dần thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế.
Hai là, đảm bảo tính ổn định của Luật, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội kịp thời điều chỉnh mức thuế cụ thể trong khung quy định mà Quốc hội đã giao cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội để đảm bảo lợi ích quốc gia trong trường hợp giá dầu thế giới có biến động lớn.
Ba là, tránh chênh lệch nhiều về giá bán xăng, dầu của Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.
Bốn là, nâng cao hơn nữa trách nhiệm và nhận thức của tổ chức, cá nhân đối với môi trường và khuyến khích sản xuất, sử dụng xăng, dầu sinh học thân thiện với môi trường.
Năm là, đảm bảo thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về giảm khí thải nhà kính, BVMT.
Căn cứ điều chỉnh khung thuế bảo vệ môi trường và những tác động
Việc điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng, dầu dựa trên nhiều yếu tố:
Một là, việc thực hiện cắt giảm dần thuế nhập khẩu theo cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (hiện nay, Việt Nam đã và đang tham gia 11 Hiệp định thương mại tự do).
Hai là, so sánh giá bán lẻ xăng, dầu ở Việt Nam với các nước các nước có chung đường biên giới nói riêng và nhiều nước khác trong khu vực ASEAN.
Theo xếp hạng của trang web GlobalPetrolPrices.com vào ngày 19/6/2017, giá xăng, dầu của Việt Nam đang đứng thứ 42 từ thấp đến cao trong tổng số 170 nước, nghĩa là có 128 nước có giá bán lẻ xăng dầu cao hơn Việt Nam, trong đó Philippines đứng thứ 53, Campuchia đứng thứ 60, Thái Lan đứng thứ 74, Lào đứng thứ 95...
Một số ít nước có sản lượng dầu lớn và có khai thác dầu thương mại có giá xăng, dầu thấp hơn Việt Nam như Mỹ đứng thứ 30, Nga đứng thứ 28, Iran đứng thứ 7, Ả Rập Saudi đứng thứ 2 từ thấp đến cao.
Hiện nay, giá bán lẻ xăng Ron92 vùng 1 của Việt Nam cập nhật đến ngày 19/6/2017 là 17.360 đồng/lít, đang thấp hơn so với các nước có chung đường biên giới nói riêng và nhiều nước khác trong khu vực ASEAN.
Cụ thể, thấp hơn Lào là 4.312 đồng/lít, Campuchia là 2.530 đồng/lít, Philippines là 3.977 đồng/lít, Singapore là 16.519 đồng/lít, Hồng Kông là 26.387 đồng/lít.
Ba là, so sánh tỷ lệ thuế trên giá cơ sở của Việt Nam với các nước.
Trên thế giới có một số nước có sản lượng dầu lớn và khai thác dầu thương mại nên giá dầu là giá chung của các nước trên thế giới. Theo đó, tỷ lệ thuế (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế BVMT, thuế giá trị gia tăng) trên giá cơ sở của Việt Nam hiện đang ở mức thấp so với nhiều nước.
Tỷ lệ thuế trên giá cơ sở của Việt Nam đối với xăng là 37,49% đối với xăng; 20,76% đối với dầu diezel; 11,59% đối với dầu hỏa; 19,13% đối với dầu mazút.
Trong khi tỷ lệ thuế trên giá cơ sở của Hàn Quốc khoảng 70,3%, Campuchia khoảng 40%, Lào khoảng 56%, Philipines khoảng 62%, Nga khoảng 52%, Mỹ khoảng 53%, Hồng Kông khoảng 83,%, Thái Lan khoảng 67%.
Ngoài ra, việc đề xuất điều chỉnh khung thuế BVMT còn được cân nhắc đến các yếu tố khác như: chủ động ứng phó với diễn biến bất thường của giá dầu thế giới, đồng thời thực hiện tốt các cam kết của Chính phủ Việt Nam với quốc tế về giảm khí thải nhà kính (Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo cho phép tồn tại xăng Ron92 đến hết ngày 31/12/2017.
Kể từ ngày 01/01/2018, chỉ cho phép sản xuất kinh doanh xăng E5 Ron92 và xăng khoáng Ron 95).
Trên cơ sở tính toán đầy đủ các yếu tố trên, tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế BVMT đã điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng dầu (Bảng 2).
Căn cứ vào nhiều yếu tố như đã nêu trên, tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế BVMT chỉ đề xuất điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng, dầu.
Mức thuế BVMT cụ thể đối với xăng vẫn áp dụng như hiện hành (đối với xăng vẫn là 3.000 đồng/lít) theo Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10/3/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trên cơ sở đánh giá tác động cụ thể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tới giá bán lẻ xăng, dầu và đời sống người dân, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ sẽ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định mức thuế BVMT cụ thể đối với xăng dầu trong phạm vi khung quy định tại Luật cho phù hợp.
Như vậy, tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế BVMT mới đề xuất điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng, dầu trên cơ sở tính toán nhiều yếu tố để đảm bảo tính ổn định của Luật áp dụng cho thời gian dài.
Do đó, việc điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng, dầu chưa tác động đến giá bán lẻ xăng dầu, cũng như đến sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi đề xuất mức thuế BVMT cụ thể đối với xăng dầu, Bộ Tài chính sẽ phải có đánh giá tác động của việc điều chỉnh mức thuế đến nền kinh tế trong nước để đảm bảo cùng với các giải pháp cải cách hành chính sẽ không làm ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
Mức thuế bảo vệ môi trường cụ thể đối với xăng, dầu sinh học
Để khuyến khích hơn nữa việc sản xuất và sử dụng xăng, dầu sinh học theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg, tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế BVMT bổ sung quy định về mức thuế BVMT ưu đãi đối với xăng, dầu sinh học như sau:
- Mức thuế BVMT cụ thể đối với xăng E5 và dầu diesel B5 bằng 80% mức thuế cụ thể của xăng khoáng và dầu diesel tương ứng.
- Mức thuế BVMT cụ thể đối với xăng E10 và dầu diesel B10 bằng 70% mức thuế cụ thể của xăng khoáng và dầu diesel tương ứng.
- Trường hợp phát sinh xăng, dầu sinh học mới, Chính phủ căn cứ mức thuế đối với xăng, dầu khoáng và tỷ lệ etanol trong xăng, dầu sinh học để quy định mức thuế cho phù hợp với lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống.
Theo đề xuất này, với mức thuế BVMT đối với xăng khoáng là 3.000 đồng/lít thì mức thuế BVMT đối với xăng E5 là 2.400 đồng/lít, giảm 600 đồng/lít so với xăng khoáng và mức thuế BVMT đối với xăng E10 là 2.100 đồng/lít, giảm 900 đồng/lít so với xăng khoáng.
Khi đó, mức chênh lệch giữa giá xăng khoáng và giá xăng E5, xăng E10 thông qua ưu đãi thuế BVMT, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với xăng E5: Số thuế phải nộp đối với xăng E5 sẽ thấp hơn xăng khoáng là 766 đồng/lít, trong đó: Thuế BVMT là 600 đồng/lít (hiện hành là 150 đồng/lít); Thuế TTĐB là 107 đồng/lít (hiện hành là 107 đồng/lít); Thuế GTGT là 59 đồng/lít (hiện hành là 14 đồng/lít).
Theo đó, giá xăng E5 sẽ thấp hơn giá xăng khoáng thông qua ưu đãi thuế là 766 đồng/lít (ưu đãi hơn hiện hành là 495 đồng/lít - hiện hành đang là 271 đồng/lít).
- Đối với xăng E10: Số thuế phải nộp đối với xăng E10 sẽ thấp hơn xăng khoáng là 1.131 đồng/lít, trong đó: Thuế BVMT là 900 đồng/lít (hiện hành là 300 đồng/lít); Thuế TTĐB là 159 đồng/lít (hiện hành là 159 đồng/lít); Thuế GTGT là 72 đồng/lít (hiện hành là 12 đồng/lít).
Theo đó, giá xăng E10 sẽ thấp hơn giá xăng khoáng thông qua ưu đãi thuế là 1.131 đồng/lít (ưu đãi hơn hiện hành là 660 đồng/lít - hiện hành đang là 471 đồng/lít).
Tài liệu tham khảo:
1. Luật Thuế BVMT số 57/2010/QH12;
2. Bộ Tài chính, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Định hướng hoàn thiện chính sách thuế BVMT giai đoạn 2016 – 2020”;
3. Bộ Tài chính, Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế BVMT.