Giải quyết vướng mắc về chính sách thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp

Theo mof.gov.vn

Tổng cục Thuế cho hay, theo quy định, nếu doanh nghiệp có nhân viên người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, khi hết thời hạn luân chuyển theo yêu cầu của công ty mẹ, cá nhân này phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và về nước thì các khoản thu nhập doanh nghiệp trả cho nhân viên này sau khi đã rời khỏi Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú (trừ các khoản thu nhập không tính thuế và được miễn thuế). Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ theo thuế suất 20% trước khi chi trả.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Phúc đáp những thắc mắc về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd - Chi nhánh TP. Hà Nội (Mizuho Hà Nội), Cục thuế TP Hà Nội đề nghị Mizuho Hà Nội tham khảo Thông tư lll/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN để triển khai thực hiện khấu trừ thuế theo đúng quy định.

Theo Điều 1 Thông tư lll/2013/TT-BTC quy định về điều kiện xác định cá nhân cư trú và không cư trú như: Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.

Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.

Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú; Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam; Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam...

Khoản 2 Điều 2 Thông tư lll/2013/TT-BTC đã hướng dẫn rất rõ về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công cụ thể. Theo đó, không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng; Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.

Về xác định thu nhập chịu thuế TNCN, Khoản 2 Điều 8 Thông tư lll/2013/TT-BTC hướng dẫn:

Đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng sỗ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư lll/2013/TT-BTC.

Đối với thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đổi với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…

Về tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú, Điều 18 Thông tư lll/2013/TT-BTC hướng dẫn doanh nghiệp tính toán như sau:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư lll/2013/TT-BTC.

Tiết a Khoản 1 Điều 25 cũng quy định cụ thể về việc khấu trừ thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân mà các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập, số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đên Điều 23) Thông tư lll/2013/TT-BTC.

Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN cũng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 quy định này.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Mizuho Hà Nội có nhân viên người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, khi hết thời hạn luân chuyển theo yêu cầu của công ty mẹ, cá nhân này thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế TNCN và về nước thì các khoản thu nhập Mizuho Hà Nội trả cho nhân viên này sau khi đã rời khỏi Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú (trừ các khoản thu nhập không tính thuế và được miễn thuế). Theo đó, Mizuho Hà Nội có trách nhiệm khấu trừ theo thuế suất 20% trước khi chi trả.